NGUYÊN NHÂN ĐAU DÂY THẦN KINH TAM THOA
Số trang: 20
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.93 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đây là một trong những loại đau thường gặp nhất ở vùng mặt-miệng.Người đầu tiên mô tả đau dây thần kinh tam thoa là một thầy thuốc người Arập tên là Jurjani vào thế kỷ 11. Ông ta đã chú ý sự chèn ép mạch máu có thể là nguyên nhân đau dây thần kinh tam thoa. Oâng đã mô tả: có một loại đau mà ảnh hưởng đến răng ở một bên và toàn bộ hàm cùng một bên với bên đau. Với cơn đau, có sự co thắt ở mặt và sự lo âu dữ dội. Cũng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN ĐAU DÂY THẦN KINH TAM THOA ĐAU DÂY THẦN KINH TAM THOAGIỚI THIỆUĐây là một trong những loại đau thường gặp nhất ở vùng mặt-miệng.Người đầu tiên mô tả đau dây thần kinh tam thoa là một thầy thuốc người Arập tênlà Jurjani vào thế kỷ 11. Ông ta đã chú ý sự chèn ép mạch máu có thể là nguyênnhân đau dây thần kinh tam thoa. Oâng đã mô tả: có một loại đau mà ảnh hưởngđến răng ở một bên và toàn bộ hàm cùng một bên với bên đau. Với cơn đau, có sựco thắt ở mặt và sự lo âu dữ dội. Cũng nên biết rằng, đau do thần kinh dính vào rễở răng. Nguyên nhân của co thắt và lo âu là do động mạch gần với dây thần kinh.Nicolaus André là người đầu tiên đã mô tả chi tiết cơn đau dây thần kinh tam thoađiển hình, và ông đã nhận diện nó như là một bản chất lâm sàng và gọi là ticdouloureux. John Fothergill đã không biết bài mô tả của André khi ông ta cho xuấtbản một bài báo mà mô tả gần như toàn bộ đặc điểm lâm sàng được biết ngày naycủa đau dây thần kinh tam thoa. Ông là người đầu tiên chú ý rằng đau thường ởngười già và phụ nữ, và một sự sờ nhẹ cũng gây cơn đau, các cơn đau này cầnđược phân biệt với đau răng. Vài năm sau đó, Pujol đã nhấn mạnh trên một đặcđiểm là đau dây thần kinh tam thoa thường bị nhầm với đau răng và có thể đưađến việc nhổ răng vô ích và xui xẻo ở những người có răng khỏe mạnh. Sau đó,Chapman đã quan sát rằng đau thường biểu hiện với những lần tái phát và thoái luitự phát. Vào năm 1898, Tiffany đã mô tả đau thường liên quan bên phải và ởnhánh hàm trên và hàm dưới của dây thần kinh tam thoa. Sự kết hợp giửa xơ cứngrãi rác (SEP) và đau dây thần kinh tam thoa lần đầu tiên được mô tả bởiOppenheim vào năm 1911, và vào năm 1914, Patrick cho r ằng thỉnh thoảng có tỉlệ gia đình trên rối loạn này. Harris cũng thêm rằng đau dây thần kinh tam thoathường ở bệnh nhân SEP và ở những người có tiền sử gia đình dương tính. Nhữngquan sát này đã hoàn thiện sự mô tả cổ điển đau dây thần kinh tam thoa củaFothergill.GIẢI PHẨU HỌC THẦN KINH TAM THOAĐây là thần kinh sọ lớn nhất. Thần kinh tam thoa có 1 nhân vận động, 3 nhân cảmgiác kéo dài dọc suốt thân não. Nhân cảm giác chính nằm ở mặt bên cầu não, nhângai tam thoa nằm ở hành não và tủy cổ cao, nhân trung não ở phần cầu não trên vàtrung não. Nhân vận động ở phía trong nhân cảm giác chính tại cầu não.Thần kinh tam thoa thoát ra ở mặt trước bên của cầu não với rễ cảm giác lớn và rễvận động nhỏ hơn, sau đó thần kinh băng qua bể trước cầu não. Điểm thay đổigiửa myelin trung ương và ngoại biên của dây thần kinh tam thoa gọi là vùng vàocủa rễ thần kinh tam thoa. Điểm này thường là nơi bị chèn ép bởi các mạch máuxoắn. Sau khi băng qua bể trước cầu não, dây thần kinh tiếp tục đến đỉnh x ươngđá. Ơû đây nó băng qua chổ khuyết màng cứng để vào khoang Meckel, khoangnày chứa nhiều dịch não tủy và nằm ngay bên xoang hang. Rồi thì các thân của sợithần kinh lan rộng để tạo thành hạch Gasser và từ đó xuất phát 3 nhánh thần kinhtam thoa.Thần kinh tam thoa được bao quanh bởi nhiều mạch máu. Trong 60% trường hợp,các mạch máu tạo thành vòng mạch máu bao quanh ít nhất một nửa rể thần kinhtam thoa và vùng vào của rể thần kinh.Hình 1: vùng vào của rễ thần kinh tam thoa. Chú ý ở đầu mũi tên là một mạch máungay dưới vùng vào TK tam thoa.DỊCH TỂ HỌCTỉ lệ ở nam là 2,7/100.000 dân/năm và ở nữ là 5/100.000 dân/năm.Tuổi thường gặp là 50-70. Tuổi khởi phát bệnh thường là 60 tuổi, tưổi có nhiều bnnhất là 75. Ít hơn 10% bn dưới 40 tuổi. Tuy nhiên, đau có thể bắt đầu ở mọi lứatuổi.BIỂU HIỆN LÂM SÀNGĐây là những cơn đau dữ dội mà bệnh nhân (bn) mô tả như: dao đâm, như cắt, sốcđiện, nóng bỏng, đau nhói. Cơn đau kéo dài vài giây và không quá vài phút.Bn không đau giửa các cơn. Tuy nhiên trong những trường hợp nặng, cơn đau cóthể xảy ra từng cụm trên giai đoạn vài giờ. Trong thời gian này, bn gần như bị đauliên tục. Cơn thường được kích thích do chạm vào những vùng ở mặt. Các vùngnày gọi là vùng cò súng (trigger zone) và cùng bên với bên đau. Đa số vùng còsúng là ở phần trung tâm của mặt, quanh mũi và miệng. Sờ nhẹ và những kíchthích rung gần như là những kích thích hiệu quả nhất. Những kích thích đau haynhiệt không tạo ra cơn đau.Vì vậy, rửa mặt, cạo râu, hay tiếp xúc với gió có thểthúc đẩy cơn, mặc dù bóp hay ép vùng cò súng thường không gây ra như vậy. Cáccơn đau cũng có thể bị gây ra bởi nói chuyện, nhai, hay ăn, và bệnh nhân có thểsuy kiệt và mất nước do các cơn xảy ra khi bệnh nhân cố uống hay ăn. Cần có tổngxung động theo thời gian và không gian để gây ra cơn đau và được theo sau bởigiai đoạn trơ trong 2-3 phút. Điều này gợi ý cơ chế đau kịch phát liên quan đếnnhân gai thần kinh tam thoa. Bệnh nhân có thể còn cảm giác rát, đau sau cơn.Phân bố cơn đau theo nhánh dây thần kinh tam thoa: theo nghiên cứu ở Minnesotanăm 1945-1984:Đau chỉ ở vùng V2 chiếm tỉ lệ 35%.Đau chỉ ở vùng V3 chiếm tỉ lệ 29%.Đau chỉ ở vùng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN ĐAU DÂY THẦN KINH TAM THOA ĐAU DÂY THẦN KINH TAM THOAGIỚI THIỆUĐây là một trong những loại đau thường gặp nhất ở vùng mặt-miệng.Người đầu tiên mô tả đau dây thần kinh tam thoa là một thầy thuốc người Arập tênlà Jurjani vào thế kỷ 11. Ông ta đã chú ý sự chèn ép mạch máu có thể là nguyênnhân đau dây thần kinh tam thoa. Oâng đã mô tả: có một loại đau mà ảnh hưởngđến răng ở một bên và toàn bộ hàm cùng một bên với bên đau. Với cơn đau, có sựco thắt ở mặt và sự lo âu dữ dội. Cũng nên biết rằng, đau do thần kinh dính vào rễở răng. Nguyên nhân của co thắt và lo âu là do động mạch gần với dây thần kinh.Nicolaus André là người đầu tiên đã mô tả chi tiết cơn đau dây thần kinh tam thoađiển hình, và ông đã nhận diện nó như là một bản chất lâm sàng và gọi là ticdouloureux. John Fothergill đã không biết bài mô tả của André khi ông ta cho xuấtbản một bài báo mà mô tả gần như toàn bộ đặc điểm lâm sàng được biết ngày naycủa đau dây thần kinh tam thoa. Ông là người đầu tiên chú ý rằng đau thường ởngười già và phụ nữ, và một sự sờ nhẹ cũng gây cơn đau, các cơn đau này cầnđược phân biệt với đau răng. Vài năm sau đó, Pujol đã nhấn mạnh trên một đặcđiểm là đau dây thần kinh tam thoa thường bị nhầm với đau răng và có thể đưađến việc nhổ răng vô ích và xui xẻo ở những người có răng khỏe mạnh. Sau đó,Chapman đã quan sát rằng đau thường biểu hiện với những lần tái phát và thoái luitự phát. Vào năm 1898, Tiffany đã mô tả đau thường liên quan bên phải và ởnhánh hàm trên và hàm dưới của dây thần kinh tam thoa. Sự kết hợp giửa xơ cứngrãi rác (SEP) và đau dây thần kinh tam thoa lần đầu tiên được mô tả bởiOppenheim vào năm 1911, và vào năm 1914, Patrick cho r ằng thỉnh thoảng có tỉlệ gia đình trên rối loạn này. Harris cũng thêm rằng đau dây thần kinh tam thoathường ở bệnh nhân SEP và ở những người có tiền sử gia đình dương tính. Nhữngquan sát này đã hoàn thiện sự mô tả cổ điển đau dây thần kinh tam thoa củaFothergill.GIẢI PHẨU HỌC THẦN KINH TAM THOAĐây là thần kinh sọ lớn nhất. Thần kinh tam thoa có 1 nhân vận động, 3 nhân cảmgiác kéo dài dọc suốt thân não. Nhân cảm giác chính nằm ở mặt bên cầu não, nhângai tam thoa nằm ở hành não và tủy cổ cao, nhân trung não ở phần cầu não trên vàtrung não. Nhân vận động ở phía trong nhân cảm giác chính tại cầu não.Thần kinh tam thoa thoát ra ở mặt trước bên của cầu não với rễ cảm giác lớn và rễvận động nhỏ hơn, sau đó thần kinh băng qua bể trước cầu não. Điểm thay đổigiửa myelin trung ương và ngoại biên của dây thần kinh tam thoa gọi là vùng vàocủa rễ thần kinh tam thoa. Điểm này thường là nơi bị chèn ép bởi các mạch máuxoắn. Sau khi băng qua bể trước cầu não, dây thần kinh tiếp tục đến đỉnh x ươngđá. Ơû đây nó băng qua chổ khuyết màng cứng để vào khoang Meckel, khoangnày chứa nhiều dịch não tủy và nằm ngay bên xoang hang. Rồi thì các thân của sợithần kinh lan rộng để tạo thành hạch Gasser và từ đó xuất phát 3 nhánh thần kinhtam thoa.Thần kinh tam thoa được bao quanh bởi nhiều mạch máu. Trong 60% trường hợp,các mạch máu tạo thành vòng mạch máu bao quanh ít nhất một nửa rể thần kinhtam thoa và vùng vào của rể thần kinh.Hình 1: vùng vào của rễ thần kinh tam thoa. Chú ý ở đầu mũi tên là một mạch máungay dưới vùng vào TK tam thoa.DỊCH TỂ HỌCTỉ lệ ở nam là 2,7/100.000 dân/năm và ở nữ là 5/100.000 dân/năm.Tuổi thường gặp là 50-70. Tuổi khởi phát bệnh thường là 60 tuổi, tưổi có nhiều bnnhất là 75. Ít hơn 10% bn dưới 40 tuổi. Tuy nhiên, đau có thể bắt đầu ở mọi lứatuổi.BIỂU HIỆN LÂM SÀNGĐây là những cơn đau dữ dội mà bệnh nhân (bn) mô tả như: dao đâm, như cắt, sốcđiện, nóng bỏng, đau nhói. Cơn đau kéo dài vài giây và không quá vài phút.Bn không đau giửa các cơn. Tuy nhiên trong những trường hợp nặng, cơn đau cóthể xảy ra từng cụm trên giai đoạn vài giờ. Trong thời gian này, bn gần như bị đauliên tục. Cơn thường được kích thích do chạm vào những vùng ở mặt. Các vùngnày gọi là vùng cò súng (trigger zone) và cùng bên với bên đau. Đa số vùng còsúng là ở phần trung tâm của mặt, quanh mũi và miệng. Sờ nhẹ và những kíchthích rung gần như là những kích thích hiệu quả nhất. Những kích thích đau haynhiệt không tạo ra cơn đau.Vì vậy, rửa mặt, cạo râu, hay tiếp xúc với gió có thểthúc đẩy cơn, mặc dù bóp hay ép vùng cò súng thường không gây ra như vậy. Cáccơn đau cũng có thể bị gây ra bởi nói chuyện, nhai, hay ăn, và bệnh nhân có thểsuy kiệt và mất nước do các cơn xảy ra khi bệnh nhân cố uống hay ăn. Cần có tổngxung động theo thời gian và không gian để gây ra cơn đau và được theo sau bởigiai đoạn trơ trong 2-3 phút. Điều này gợi ý cơ chế đau kịch phát liên quan đếnnhân gai thần kinh tam thoa. Bệnh nhân có thể còn cảm giác rát, đau sau cơn.Phân bố cơn đau theo nhánh dây thần kinh tam thoa: theo nghiên cứu ở Minnesotanăm 1945-1984:Đau chỉ ở vùng V2 chiếm tỉ lệ 35%.Đau chỉ ở vùng V3 chiếm tỉ lệ 29%.Đau chỉ ở vùng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 163 0 0 -
38 trang 161 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 152 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 149 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 149 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 119 0 0 -
40 trang 98 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 95 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0