Nguyên nhân gan to
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 75.30 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Gan là tuyến lớn nhất của cơ thể, có nhiều chức năng phức tạp. Đó là nơi dự trữ glycogen, lipid, các protein vitaminA, vitaminB12, máu và các chất tham gia tạo hồng cầu. Đó còn là nơi tổng hợp các protein huyết tương, fibrinogen, phức hệ prothrombin, heparin. Đồng thời nó còn có các chức năng quan trọng khác là bài tiết dịch mật cho quá trình tiêu hóa; là cơ quan trung tâm của các quá trình chuyển hoá, loại trừ các chất độc để bảo vệ cơ thể. Với bất cứ sự thay đổi nào ở...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân gan to Nguyên nhân gan toGan là tuyến lớn nhất của cơ thể, có nhiều chức năng phức tạp. Đó là nơi dự trữglycogen, lipid, các protein vitaminA, vitaminB12, máu và các chất tham gia tạohồng cầu. Đó còn là nơi tổng hợp các protein huyết t ương, fibrinogen, phức hệprothrombin, heparin. Đồng thời nó còn có các chức năng quan trọng khác là bàitiết dịch mật cho quá trình tiêu hóa; là cơ quan trung tâm của các quá trình chuyểnhoá, loại trừ các chất độc để bảo vệ cơ thể. Với bất cứ sự thay đổi nào ở gan, từhình thể đến chức năng, đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thườngcủa cơ thể. Do vậy việc cần biết khi nào và nguyên nhân nào gây ra gan to là điềuhết sức cần thiết giúp cho chúng ta có cuộc sống khỏe mạnh..1. .Khi nào được gọi là gan to?Gan là một tuyến lớn nhất của cơ thể, nằm dưới cơ hoành phải của ổ bụng, songlại được bảo vệ bởi khung xương của lồng ngực và liên quan với ngực nhiều hơnvới bụng.Gan có màu đỏ nâu trơn bóng, mật độ chắc nhưng dễ bị lún, dễ bị nghiền nát và dễvỡ.Trọng lượng của gan thay đổi theo tình trạng sinh lý và bệnh lý. Gan ở namgiới thường nặng hơn ở nữ giới. Kích thước đo ở chỗ to nhất, gan dài 25 – 28 cm,rộng trước sau 16 – 20 cm, dày 6 – 8 cm.Có nhiều quan điểm khác nhau, song nói chung đối với người Việt Nam được coilà gan to khi chiều cao của gan lớn hơn 12cm (với khám lâm sàng) và lớn hơn13cm (khi đo trên siêu âm). 2. Cần chẩn đoán phân biệt gan to với bệnh lý gì?Gan sa : Bờ trên gan xuống liên sườn VI , bờ dưới của gan xuống dưới bờ sườnphải và chúng ta có thể dễ dàng sờ thấy , khi đo trên lâm sàng chiều cao vẫn ởtrong giới hạn bình thường từ 10 - 11cmKhối u ở dạ dày : bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, gầy sút, ăn uống chậm ti êu, đầybụng buồn nôn và nôn nhiều...để chính xác cần chụp cắt lớp vi tính ổ bụng đểphân biệt.U đại tràng phải : Khối u không liên tục với gan; có biểu hiện đau bụng, có thể cóbí trung đại tiện, bụng chướng... Chụp khung đại tràng có thấy hình khối u, soi đạitràng hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho chẩn đoán xác định. Nguyên nhân nào gây ra tình trạng gan to. 3.Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng gan to, tùy theo nguyên nhân vàtừng giai đoạn mà biểu hiện lâm sàng khác nhau cũng như tính chất gan to cũngkhác nhau; sau đây là một số nguyên nhân hay gặp:Áp xe gan: Biểu hiện lâm sàng đa dạng, tùy thuộc vào từng thể, từng giai đoạn,khi bệnh nhân đến viện. Với thể điển hình: là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu là . Sốt : có thể 39 - 400C, có thể sốtnhẹ 37.5 - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan tonhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. Đau hạ sườn phải vàvùng gan : đau ở các mức độ khác nhau từ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc,đến đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Gan to và đau :gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Ngoài ra cóthể gặp một số triệu chứng khác nh ư : rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi, gầy sút nhanh ;Có thể có phù nhẹ ở mu chân; Cổ trướng; Tràn dịch màng phổi. Điều trị áp xe ganlà một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp kỹ thuật chọc hút d ưới hướng dẫn củasiêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tìnhtrạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh, t ình trạng tổn thươnggan, số lượng, vị trí, kích thước của ổ áp xe.Viêm gan cấp do virus: bệnh tiến triển qua ba giai đoạn, giai đoạn tr ước vàng davới các biểu hiện giống cúm, giai đoạn vàng da với các biểu hiện vàng da rõ, phânbạc màu, gan hơi to không đau, lách hơi to, men transamilase tăng cao, Bilirubintăng cả trực tiếp và gián tiếp. Chẩn đoán xác định dựa vào huyết thanh học.Viêm gan cấp do rượu: bệnh cảnh nhiễm độc rượu, sốt quanh 38 độ C, gan tokhông nhiều, mật độ mềm, ấn đau; bạch cầu và bạch cầu trung tính tăng cao, mentransamilase tăng cao nhất là khi ALT/ AST > 2 thì rất gợi ý đặc biết khi gammaGT > 400UI/ L, Bilirubin tăng cả trực tiếp và gián tiếp.Viêm gan cấp do thuốc: có tiền sử vừa mới dùng thuốc đặc biệt là các thuốc nhưparacetamol, Rifamicin và INH, MTU, PTU... gan to mềm, ấn đau, có thể kèm cácbiểu hiện khác như ngứa, nổi mề đay, sốt.Suy tim phải (hay còn gọi là gan tim): Gan to với tính chất: khi sờ mềm, bờ tù; khiấn vào gan ở thì thở vào thấy tĩnh mạch cảnh nổi phồng (phản hồi gan tĩnh mạchcảnh dương tính), cũng có khi sờ thấy gan đập nảy, hoặc nghe thấy tiếng thổi tâmthu. Ngoài ra còn có các biểu hiện khác như phù chân , cổ trướng , khó thở ..Sỏi đường mật: đây là loại sỏi có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đau thường là dosự di chuyển của sỏi túi mật và sỏi đường mật trong gan.Thông thường có 3 triệuchứng rất điển hình (gọi là tam chứng Charco) tuần tự xuất hiện: đầu tiên là cơnđau quặn gan với biểu hiện như trên, sau đó xuất hiện sốt nóng và rét r ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân gan to Nguyên nhân gan toGan là tuyến lớn nhất của cơ thể, có nhiều chức năng phức tạp. Đó là nơi dự trữglycogen, lipid, các protein vitaminA, vitaminB12, máu và các chất tham gia tạohồng cầu. Đó còn là nơi tổng hợp các protein huyết t ương, fibrinogen, phức hệprothrombin, heparin. Đồng thời nó còn có các chức năng quan trọng khác là bàitiết dịch mật cho quá trình tiêu hóa; là cơ quan trung tâm của các quá trình chuyểnhoá, loại trừ các chất độc để bảo vệ cơ thể. Với bất cứ sự thay đổi nào ở gan, từhình thể đến chức năng, đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động bình thườngcủa cơ thể. Do vậy việc cần biết khi nào và nguyên nhân nào gây ra gan to là điềuhết sức cần thiết giúp cho chúng ta có cuộc sống khỏe mạnh..1. .Khi nào được gọi là gan to?Gan là một tuyến lớn nhất của cơ thể, nằm dưới cơ hoành phải của ổ bụng, songlại được bảo vệ bởi khung xương của lồng ngực và liên quan với ngực nhiều hơnvới bụng.Gan có màu đỏ nâu trơn bóng, mật độ chắc nhưng dễ bị lún, dễ bị nghiền nát và dễvỡ.Trọng lượng của gan thay đổi theo tình trạng sinh lý và bệnh lý. Gan ở namgiới thường nặng hơn ở nữ giới. Kích thước đo ở chỗ to nhất, gan dài 25 – 28 cm,rộng trước sau 16 – 20 cm, dày 6 – 8 cm.Có nhiều quan điểm khác nhau, song nói chung đối với người Việt Nam được coilà gan to khi chiều cao của gan lớn hơn 12cm (với khám lâm sàng) và lớn hơn13cm (khi đo trên siêu âm). 2. Cần chẩn đoán phân biệt gan to với bệnh lý gì?Gan sa : Bờ trên gan xuống liên sườn VI , bờ dưới của gan xuống dưới bờ sườnphải và chúng ta có thể dễ dàng sờ thấy , khi đo trên lâm sàng chiều cao vẫn ởtrong giới hạn bình thường từ 10 - 11cmKhối u ở dạ dày : bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, gầy sút, ăn uống chậm ti êu, đầybụng buồn nôn và nôn nhiều...để chính xác cần chụp cắt lớp vi tính ổ bụng đểphân biệt.U đại tràng phải : Khối u không liên tục với gan; có biểu hiện đau bụng, có thể cóbí trung đại tiện, bụng chướng... Chụp khung đại tràng có thấy hình khối u, soi đạitràng hoặc chụp cắt lớp vi tính ổ bụng cho chẩn đoán xác định. Nguyên nhân nào gây ra tình trạng gan to. 3.Có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tình trạng gan to, tùy theo nguyên nhân vàtừng giai đoạn mà biểu hiện lâm sàng khác nhau cũng như tính chất gan to cũngkhác nhau; sau đây là một số nguyên nhân hay gặp:Áp xe gan: Biểu hiện lâm sàng đa dạng, tùy thuộc vào từng thể, từng giai đoạn,khi bệnh nhân đến viện. Với thể điển hình: là thể hay gặp nhất chiếm khoảng 60-70% trường hợp, có 3 triệu chứng chủ yếu là . Sốt : có thể 39 - 400C, có thể sốtnhẹ 37.5 - 380C. Thường sốt 3 - 4 ngày trước khi đau hạ sườn phải và gan tonhưng cũng có thể xảy ra đồng thời với 2 triệu chứng đó. Đau hạ sườn phải vàvùng gan : đau ở các mức độ khác nhau từ cảm giác tức nặng nhoi nhói từng lúc,đến đau mức độ nặng, đau khó chịu không dám cử động mạnh. Gan to và đau :gan to không nhiều 3-4 cm dưới sườn phải mềm, nhẵn, bờ tù, ấn đau. Ngoài ra cóthể gặp một số triệu chứng khác nh ư : rối loạn tiêu hoá, mệt mỏi, gầy sút nhanh ;Có thể có phù nhẹ ở mu chân; Cổ trướng; Tràn dịch màng phổi. Điều trị áp xe ganlà một điều trị nội ngoại khoa hoặc kết hợp kỹ thuật chọc hút d ưới hướng dẫn củasiêu âm hoặc CT scanner. Kết quả điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tìnhtrạng chung của bệnh nhân, giai đoạn phát triển của bệnh, t ình trạng tổn thươnggan, số lượng, vị trí, kích thước của ổ áp xe.Viêm gan cấp do virus: bệnh tiến triển qua ba giai đoạn, giai đoạn tr ước vàng davới các biểu hiện giống cúm, giai đoạn vàng da với các biểu hiện vàng da rõ, phânbạc màu, gan hơi to không đau, lách hơi to, men transamilase tăng cao, Bilirubintăng cả trực tiếp và gián tiếp. Chẩn đoán xác định dựa vào huyết thanh học.Viêm gan cấp do rượu: bệnh cảnh nhiễm độc rượu, sốt quanh 38 độ C, gan tokhông nhiều, mật độ mềm, ấn đau; bạch cầu và bạch cầu trung tính tăng cao, mentransamilase tăng cao nhất là khi ALT/ AST > 2 thì rất gợi ý đặc biết khi gammaGT > 400UI/ L, Bilirubin tăng cả trực tiếp và gián tiếp.Viêm gan cấp do thuốc: có tiền sử vừa mới dùng thuốc đặc biệt là các thuốc nhưparacetamol, Rifamicin và INH, MTU, PTU... gan to mềm, ấn đau, có thể kèm cácbiểu hiện khác như ngứa, nổi mề đay, sốt.Suy tim phải (hay còn gọi là gan tim): Gan to với tính chất: khi sờ mềm, bờ tù; khiấn vào gan ở thì thở vào thấy tĩnh mạch cảnh nổi phồng (phản hồi gan tĩnh mạchcảnh dương tính), cũng có khi sờ thấy gan đập nảy, hoặc nghe thấy tiếng thổi tâmthu. Ngoài ra còn có các biểu hiện khác như phù chân , cổ trướng , khó thở ..Sỏi đường mật: đây là loại sỏi có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng, đau thường là dosự di chuyển của sỏi túi mật và sỏi đường mật trong gan.Thông thường có 3 triệuchứng rất điển hình (gọi là tam chứng Charco) tuần tự xuất hiện: đầu tiên là cơnđau quặn gan với biểu hiện như trên, sau đó xuất hiện sốt nóng và rét r ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
38 trang 163 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 153 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 150 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 150 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 121 0 0 -
40 trang 99 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 96 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 91 0 0 -
40 trang 66 0 0