Nguyên nhân gây viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 279.83 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nguyên nhân gây viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương trình bày việc xác định nguyên nhân viêm phổi thở máy ở trẻ em và so sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi cấy dịch hút nội khí quản.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân gây viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 6. Tạ Văn Trầm, Trần Thanh Hải (2015), Tỷ lệ 8. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Đình mang vi rút viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Sơn (2010), Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút Giang năm 2015 và các yếu tố nguy cơ, Y Học viêm gan B ở người từ 6 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa TP. Hồ Chí Minh. 20 (6), tr. 42 - 49. Thiên Huế, Tạp chí Y học thực hành. 10 (739), 7. Nguyễn Thái Hồng, Vi Thị Chuyên (2012), tr. 113 – 115. Khảo sát kiến thức, thực hành về viêm gan B và 9. Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm (2010), tỷ lệ các dấu ấn HBeAg, anti HBe ở người có Kiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh viêm HBsAg dương tính đến xét nghiệm tại trung tâm Y gan siêu vi B của bệnh nhân đến khám tại Bệnh tế Dự phòng tỉnh Bắc Kạn năm 2012, Tạp chí Y viện Đa khoa tỉnh Bình Phước tháng 3 năm 2009, học dự phòng. 27 (8), tr. 240. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 14(1). NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phùng Đăng Việt1, Phan Hữu Phúc2, Lê Thị Minh Hương3, Lê Thị Thu Trang4 TÓM TẮT PNEMONIAE IN CHILDREN IN THE PEDIATRICS INTENSIVE CARE UNIT IN 23 Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực THE NATIONAL CHILDREN HOSPITAL nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn Objectives: Ventilator associated pneumoniae gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản (VAP) was common in the intensive care unit. phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi Microbiological diagnosis brought profound benefits ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. but still in trouble. Fibre-bronchoscopy, an invasive Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so intervention, showed numerous effectivenesses in sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi diagnosis, treatments and prognosis in Pediatric cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi intensive care units, including VAP diagnosis. The aims cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm of this research to identify the cause of VAP and to phổi liên quan thở máy điều trị tại khoa Điều trị tích compare the microbiological results of bronchoalveolar cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương lavage fluids and tracheal aspiration cultures to pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can diagnosis of VAP. Subjects and methods: thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham descriptive study was conducted in the Intensive care gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), unit in the National Children Hospital to following up tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân 93 participants suspected VAP by CDC criteria. mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi Results: 93 patiens included in the study. 63.4% of khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi the participants were males, and 62% of them were khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do under 12 months old. VAP diagnosis was based on a trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất positive quantitative culture of bronchoalveolar lavage (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh fluid (cutoff > or = 104 CFU/mL). A final diagnosis of VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ VAP was established in 44 patients and there was no nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi infection in 49 cases. Cause of VAP: Pseudomonas and khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác Acinetobacter were the most common causes, with nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do 31% and 35%. The microbiological results of tracheal trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. aspiration and bronchoaveolar fluids were statistical Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không difference. The specificity and sensitivity of tracheal chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao. aspiration culture were not high (86,6-41,7%). The Từ khoá: viêm phổi liên quan thở máy, dịch rửa culture of bronchoaveolar fluids showed high phế quản phế nang, nuôi cấy vi khuẩn sensitivity and specificity. Conclusion: ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân gây viêm phổi liên quan thở máy ở trẻ em tại khoa Điều trị tích cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương vietnam medical journal n01B - NOVEMBER - 2022 6. Tạ Văn Trầm, Trần Thanh Hải (2015), Tỷ lệ 8. Ngô Viết Lộc, Đinh Thanh Huề, Nguyễn Đình mang vi rút viêm gan B trong cộng đồng tỉnh Tiền Sơn (2010), Nghiên cứu tình hình nhiễm vi rút Giang năm 2015 và các yếu tố nguy cơ, Y Học viêm gan B ở người từ 6 tuổi trở lên tại tỉnh Thừa TP. Hồ Chí Minh. 20 (6), tr. 42 - 49. Thiên Huế, Tạp chí Y học thực hành. 10 (739), 7. Nguyễn Thái Hồng, Vi Thị Chuyên (2012), tr. 113 – 115. Khảo sát kiến thức, thực hành về viêm gan B và 9. Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm (2010), tỷ lệ các dấu ấn HBeAg, anti HBe ở người có Kiến thức thái độ thực hành về phòng bệnh viêm HBsAg dương tính đến xét nghiệm tại trung tâm Y gan siêu vi B của bệnh nhân đến khám tại Bệnh tế Dự phòng tỉnh Bắc Kạn năm 2012, Tạp chí Y viện Đa khoa tỉnh Bình Phước tháng 3 năm 2009, học dự phòng. 27 (8), tr. 240. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 14(1). NGUYÊN NHÂN GÂY VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY Ở TRẺ EM TẠI KHOA ĐIỀU TRỊ TÍCH CỰC NỘI KHOA, BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG Phùng Đăng Việt1, Phan Hữu Phúc2, Lê Thị Minh Hương3, Lê Thị Thu Trang4 TÓM TẮT PNEMONIAE IN CHILDREN IN THE PEDIATRICS INTENSIVE CARE UNIT IN 23 Viêm phổi liên quan thở máy là bệnh nhiễm khuẩn bệnh viện nặng hay gặp tại trung tâm điều trị tích cực THE NATIONAL CHILDREN HOSPITAL nhi khoa. Chấn đoán chính xác căn nguyên VPTM còn Objectives: Ventilator associated pneumoniae gặp khó khăn. Nội soi phế quản, lấy dịch rửa phế quản (VAP) was common in the intensive care unit. phế nang xác định căn nguyên gây bệnh có nhiều lợi Microbiological diagnosis brought profound benefits ích cho bệnh nhân tại các khoa Hồi sức cấp cứu nhi. but still in trouble. Fibre-bronchoscopy, an invasive Mục tiêu: xác định nguyên nhân VPTM ở trẻ em và so intervention, showed numerous effectivenesses in sánh kết quả xác định vi khuẩn qua phương pháp nuôi diagnosis, treatments and prognosis in Pediatric cấy dịch rửa phế quản phế nang với phương pháp nuôi intensive care units, including VAP diagnosis. The aims cấy dịch hút nội khí quản. Đối tượng: trẻ em viêm of this research to identify the cause of VAP and to phổi liên quan thở máy điều trị tại khoa Điều trị tích compare the microbiological results of bronchoalveolar cực nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương lavage fluids and tracheal aspiration cultures to pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu có can diagnosis of VAP. Subjects and methods: thiệp nội soi phế quản. Kết quả: 93 bệnh nhân tham descriptive study was conducted in the Intensive care gia nghiên cứu: bệnh nhân nam chiếm đa số (63,4%), unit in the National Children Hospital to following up tuổi chủ yếu dưới 12 tháng tuổi (62%). 44 bệnh nhân 93 participants suspected VAP by CDC criteria. mắc VPTM với kết quả cấy đếm dịch rửa PQPN có vi Results: 93 patiens included in the study. 63.4% of khuẩn gây bệnh trên 104 khuẩn lạc/ml. Nuôi cấy vi the participants were males, and 62% of them were khuẩn trong dịch rửa PQPN cho thấy: tỷ lệ VPTM do under 12 months old. VAP diagnosis was based on a trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter là cao nhất positive quantitative culture of bronchoalveolar lavage (31% và 35%). Tỷ lệ xác định vi khuẩn gây bệnh fluid (cutoff > or = 104 CFU/mL). A final diagnosis of VPTM bằng nuôi cấy dịch hút NKQ cho kết quả có độ VAP was established in 44 patients and there was no nhạy và độ đặc hiệu không cao. Kết quả nuôi cấy vi infection in 49 cases. Cause of VAP: Pseudomonas and khuẩn trong dịch hút NKQ và dịch rửa PQPN khác Acinetobacter were the most common causes, with nhau có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tỷ lệ VPTM do 31% and 35%. The microbiological results of tracheal trực khuẩn mủ xanh và Acinetobacter chiếm tỷ lệ cao. aspiration and bronchoaveolar fluids were statistical Kết quả nuôi cấy vi khuẩn trong dịch hút NKQ không difference. The specificity and sensitivity of tracheal chính xác. Kết quả nuôi cấy dịch rửa PQPN có giả trị cao. aspiration culture were not high (86,6-41,7%). The Từ khoá: viêm phổi liên quan thở máy, dịch rửa culture of bronchoaveolar fluids showed high phế quản phế nang, nuôi cấy vi khuẩn sensitivity and specificity. Conclusion: ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Viêm phổi thở máy Dịch rửa phế quản phế nang Nuôi cấy vi khuẩn Nuôi cấy dịch hút nội khí quảnTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
9 trang 197 0 0