Danh mục

NGUYÊN NHÂN LỴ TRỰC TRÙNG

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 178.51 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Lỵ trực trùng là bệnh nhiễm trùng ruột cấp và là loại bệnh tiêu chảy nguy hiểm nhất trong các bệnh tiêu chảy. Tại các nước đang phát triển 60% các trường hợp đi tiêu chảy phân có máu ở trẻ em có nguyên nhân là lỵ trực trùng Shigella. Lâm sàng và biến chứng của bệnh rất đa dạng. 1. Nguyên nhân và dịch tễ Có 4 nhóm Shigella: S. dysenteriae (nhóm A), S. flexneri (nhóm B), S. boydii (nhóm C), S. sonnei (nhóm D) trong đó nhóm S. dysenteriae và S. flexneri là hai nhóm phổ biến...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN LỴ TRỰC TRÙNG LỴ TRỰC TRÙNGMục tiêu1.Trình bày được nguyên nhân và đặc điểm dịch tễ của bệnh lỵ trực trùng.2.Mô tả được các thể lâm sàng và liệt kê được các biến chứng3.Liệt kê được các biện pháp điều trị thích hợp4.Trình bày các biện pháp phòng bệnh.Lỵ trực trùng là bệnh nhiễm trùng ruột cấp và là loại bệnh tiêu chảy nguy hiểmnhất trong các bệnh tiêu chảy. Tại các nước đang phát triển 60% các tr ường hợp đitiêu chảy phân có máu ở trẻ em có nguyên nhân là lỵ trực trùng Shigella. Lâmsàng và biến chứng của bệnh rất đa dạng.1. Nguyên nhân và dịch tễCó 4 nhóm Shigella: S. dysenteriae (nhóm A), S. flexneri (nhóm B), S. boydii(nhóm C), S. sonnei (nhóm D) trong đó nhóm S. dysenteriae và S. flexneri là hainhóm phổ biến ở các nước đang phát triển.Là bệnh quan trọng chính tại các nước thiếu vệ sinh và có tình trạng suy dinhdưỡng phổ biến. Tỷ lệ tử vong của lỵ khoảng 15%, và ngay cả điều trị đúng cách,trong các vụ dịch vẫn có 5% tử vong. Chủng thường gây dịch và nặng là S.dysenteriae týp 1.Tính lây bệnh: Đường lây truyền là đường phân-miệng, qua trung gian tay, hoặcvật dụng bị nhiễm, qua thức ăn nước uống. Thời gian thải khuẩn ra phân, nếukhông được điều trị, từ 7 - 12 ngày, ở trẻ suy dinh dưỡng kéo dài hơn 1 năm. Bệnhcó cao điểm vào mùa nóng và mùa mưa.2. Tính đề kháng thuốcKhoa Nhi Bệnh viện Trung Ương Huế trong các năm 1994-1996 thì Nalidixicacid còn nhạy cảm 75%, Co-trimoxazol 53%. SO SÁNH DỊCH BỆNH DO LỴ VÀ DO TẢ Dịch do lỵ trực trùng Dịch do tả Nguyên nhân gây bệnh S. dysenteriae typ 1 Vibrio cholerae 01 hoặc Vibrio cholerae 0139 Các chủng Shigella khác, C. Các loại Vibrio Các nguyên nhân khác jejuni, E.coli và E. histolitica cholerae khác có thể có thể gây tiêu chảy phân máu gây tiêu chảy phân nhưng không gây thành dịch. nước nhưng không gây thành dịch. Liều gây bệnh (số lượng 10 - 100 VK 1000 - 1000000 VK VK nuốt vào để gây bệnh) Tuổi mắc bệnh Mọi lứa tuổi Mọi lứa tuổi Lây truyền bệnh Người sang người, thức ăn, Thức ăn, nước uống. nước uống. Tỷ lệ gây bệnh 50/1000 dân 1 - 20/1000 dân Tỷ lệ tử vong nếu không 10 - 20% 40% điều trị Tỷ lệ tử vong nếu có khoảng 5% Ít hơn 1% điều trịNguồn gốc: Reading on Diarhoea ;Strengthening the teaching of diarrhoealdiseases in medical schools: Guide to student evaluation WHO/CDD/SER/93.23. Cơ chế bệnh sinhVi khuẩn dễ dàng đi qua hàng rào bảo vệ axít dạ dày của cơ thể, xâm nhập vào tếbào biểu mô của niêm mạc ruột già, tại đây vi khuẩn nhân lên sẽ gây tổn thươngchết tế bào và tạo ra hình ảnh loét đặc trưng của lỵ trực trùng.Tổn thương loét trong lỵ trực trùng là nguồn gốc của suy dinh dưỡng.Hàng rào bảo vệ chính của cơ thể chống lại lỵ Shigella là nhu động ruột. Các loạithuốc cầm tiêu chảy như Immodium, atropine, Smecta, Actapulgite là những loạithuốc làm cản trở thải khuẩn và có thể gây ra những biến chứng trầm trọng. Trẻbú sữa mẹ có thể chống lại lỵ nhờ kháng thể IgA và những yếu tố chống nhiễmtrùng có trong sữa mẹ4. Lâm sàng và cận lâm sàng4.1 Lâm sàngỞ các nước đang phát triển, trẻ em dưới 5 tuổi đi tiêu chảy phân có máu thì 60% làdo lỵ trực trùng ( WHO ) Các dấu hiệu khác bao gồm đau bụng, mót rặn và sốt Cócác thể lâm sàng phổ biến sau4.1.1 Thể tiêu chảy: Triệu chứng tiêu chảy là chính. Khởi phát với đau quặn bụng(ở trẻ nhỏ triệu chứng này không rõ), sốt cao > 39.50C, sau đó tiêu chảy xuất hiện;những lần đi tiêu sau phân có lẫn một ít máu. Trong thể này thường hay có co giậtvới tỷ lệ từ 10 - 45%.4.1.2 Thể lỵ: Đây là thể thường gặp. Khởi đầu của bệnh gồm sốt, đau quặn bụngvà tiêu chảy sau đó phân có máu, mũi và mót rặn. Số lần đi thay đổi từ vài lần đếnhơn 10 lần. Sốt thường vào khoảng 38 0C – 39 0C. Bệnh kéo dài khoảng 7 ngày.4.1.3. Thể lỵ kéo dài hay thể lỵ suy kiệt: Đây là thể lỵ kéo dài trên 2 tuần lễ, ởnhững trẻ SDD, trẻ bị đề kháng thuốc do S. dysenteriae týp 1. Trẻ này nhanhchóng bị phù thiếu máu và suy kiệt. Diễn biến thể này đưa đến các biến chứng nhưSDD, viêm phổi, phản ứng giả bạch cầu cấp, nhiễm trùng máu và hội chứng huyếttán tăng urê máu.4.1.4. Thể ”bệnh não nhiễm độc ác tính“ (HC. Ekiri)4.2 .Cận lâm sàng4.2.1. Phân: Xét nghiệm phân nhuộm Wright tìm tế bào mủ (bạch cầu thoái hóa),cấy phân, kháng sinh đồ (không cần thiết ở tuyến cơ sở).4.2.2. Máu: Có thể có phản ứng giả bạch ...

Tài liệu được xem nhiều: