Danh mục

Nguyên nhân Sỏi đường mật

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 168.06 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khái niệm Sỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi ( nhỏ hoặc to, bùn ) nằm trong lòng ống mật ( trong gan hoặc ngoài gan, túi mật )2. Mật của người bình thường : ( vài nét cơ bản )2.1. Các acid mật: ở người bình thường, tế bào gan tổng hợp từ cholesterol thành các acid mật nguyên thủy ( primaribile acid ): - Acid cholic ( nồng độ trong huyết thanh bt: 1 mcmol/l )- Acid chenodesoxycholyc ( bt: 1,3 mcmol/l ) Hai Acid mật này kết hợp với Glycin và Taurin...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân Sỏi đường mật Sỏi đường mậtI. Đại cương1. Khái niệmSỏi mật là bệnh gây ra do có những viên sỏi ( nhỏ hoặc to, bùn ) nằm trong lòngống mật ( trong gan hoặc ngoài gan, túi mật )2. Mật của người bình thường : ( vài nét cơ bản )2.1. Các acid mật: ở người bình thường, tế bào gan tổng hợp từ cholesterolthành các acid mật nguyên thủy ( primaribile acid ):- Acid cholic ( nồng độ trong huyết thanh bt: 1 mcmol/l )- Acid chenodesoxycholyc ( bt: 1,3 mcmol/l )Hai Acid mật này kết hợp với Glycin và Taurin trong tế bào gan. Khi xuống ruột,các acid mật nguyên thủy chuyển thành các acid mật thứ phát( Secondarybile )+ Acid cholic chuyển thành: Desoxycholic ( bt: 1mcmol/l )+ Acid chenodesoxycholyc thành: Lithocholic ( có vết )Hầu như toàn bộ acid Lithocholic được đào thải qua phân, các acid khác đại bộphận được tái hấp thu qua ruột theo một hệ thống gánh về gan để tái tổng hợp vàbài tiết vào mật.2.2. Cholesterol :Ngoài tổng hợp ra axid mật, gan còn tiết ra cholesterol vào mật với tỷ lệ 1gcholesterol/1 lít mật.Cholesterol là chất không hoà tan trong nước nhưng hoà tan trong môi trườngmuối mật tạo thành dung dịch tan.Chất Lechitin cũng là một thành phần của muối mật góp phần rất quan trọng chosự hoà tan cholesterol và hình thành dung dịch mật.III. Triệu chứng1. Triệu chứng học chung ( không phân biệt vị trí, số lượng sỏi )1.1. Lâm sàng:* Dấu hiệu cơ năng:- Đau bụng:+ Đau HSP, kiểu đau quặn gan+ Xảy ra sau bữa ăn nhiều mỡ, đau nhiều về đêm ( Lúc 23- 24 giờ )+ Khi đau kèm theo nôn, không dám thở mạnh+ Cơn đau kéo dài vài giờ đến vài ngày- Rối loạn tiêu hoá: chậm tiêu, bụng chướng hơi, sợ mỡ, táo bón, ỉa chảy sau bữaăn.- Cơn đau nửa đầu ( Migraine ), đau nửa đầu dữ dội, nôn nhiều- Sốt ( Do có viêm đường mật, túi mật ), nếu không viêm thì không sốt, nếu sốtthường:+ Sốt cao đột ngột kéo dài vài 3 giờ+ Sốt và đau HSP đi đôi với nhau ( đau nhiều thì sốt cao )+ Sốt thường xảy ra sau cơn đau ( có khi cùng hoặc trước )+ Có khi sốt kéo dài vài tuần, hàng tháng+ Có khi sốt nhẹ 37,5 – 38 độ- Vàng da:+ Vàng da niêm mạc sảy ra sau đau và sốt 1- 2 ngày+ Vàng da kiểu tắc mật (da, niêm mạc vàng, nước tiểu vàng, phân bạc)+ Vàng da có ngứa, thuốc chống ngứa không kết quả, mạch chậm+ Vàng da mất đi chậm hơn đau và sốtTam chứng: đau, sốt, vàng da ( Tam chứng Charcot ) tái phát nhiều lần, khoảngcách giữa các đợt vài tuần, vài tháng, vài năm.* Dấu hiệu thực thể:- Gan to:+ Gan to đều ( từ mấp mé DBS đến 5 – 6 cm) tuỳ mức độ tắc mật+ Mật độ chắc+ Bờ tù+ ấn đau tức- Túi mật to:+ Túi mật to cùng với gan to+ Túi mật to, đau khi sờ nắn+ Có thể co cứng HSP1.2. Xét nghiệm:* Xét nghiệm máu và dịch mật:- Máu: bilirubin toàn phần tăng ( bt: 17 mcmol/L) loại kết hợp tăng)- Dịch mật: Không lấy được cả 3 mật ( A,B,C ) hoặc lấy được trong dịch thấy cósạn sỏi không hình thù* Siêu âm:- Sỏi túi mật:+ Nốt đậm âm có bóng cản âm hoặc không+ Sỏi to thành hình vòng cung đậm âm, có bóng cản âm rơ+ Sỏi túi mật di động, thường thành túi mật dầy ( bt + Bùn mật: túi mật hìng thành 2 lớp: Trên là dịch mật trong ( rỗng âm), d ưới làdịch đặc( đậm âm ), giữa 2 lớp là đường gianh giới ngang- Sỏi ống mật:+ Sỏi to: có một hay nhiều hình đậm âm tròn, bầu dục trong lòng ống mật cắt dọchoặc cắt ngang, bịt hoàn toàn hoặc một phần ống mật, phía sau sỏi th ường có bốngcản âm+ Sỏi nhỏ, sỏi bùn: không có bóng cản âm, ống mật phía thượng lưu của hòn sỏi bịgiãn vừa ( 1,5 cm ) đến giãn nhiều ( 2,5 cm )* Chụp bụng không chuẩn bị: ( Phim thẳng và nghiêng phải ) Thấy hình cản quangvuông, hoặc tròn nằm bên phải ( phim thẳng ) và ở phía trước cột sống ( phimnghiêng phải ) là sỏi của túi mật.* Chụp túi mật có chuẩn bị: Dùng các chất: Bột Bilitrast hoặc pheniodol uống.- Nếu túi mật ngấm thuốc: thấy hình sỏi ( hơm khuyết không có thuốc cản quang )hình tròn, ít, to, nhỏ.+ Sỏi cholesterol hoặc bilirubin có hình trong giữa một đám mờ cản quang+ Sỏi cản quang ( canxium ): các hình được bao quanh bởi một quầng sẫm màunâu.- Nếu túi mật không ngấm thuốc: do túi mật mất khả năng cô đặc mật vì thành túimật hư hỏng hoặc lưu thông giữa ống túi và ống mật chủ bị tắc, cần tìm cách khác* Soi ổ bụng: Túi mật có sỏi thường nhỏ, thành dày màu xà c ừ, có khi khó nhìnthấy vì bị các mảng dính che phủ .Bơm thuốc cản quang vào đường mật qua ống soi tá tràng nhìn bên, thuốc vàotoàn bộ hệ thống mật, tụy, cho ta biết vị trí sỏi2. Triệu chứng học riêng:2.1. Thể theo triệu chứng:* Thể điển hình: Có cơn đau quặn gan điển hình- Rất điển hình:+ Có tam chứng Charcot tái phát nhiều lần+ Có hội chứng tắc mật ( vàng da, phân bạc, gan to, túi mật to)- Tương đối điển hình:+ Có tam chứng charcot+ Có hội chứng tắc mật không đầy đủ- ít điển hình:+ Có tam chứng charcot+ Không có hội chứng tắc mật ở lâm sàng* Thể không điển hình: không có cơn đau quặn gan điển hình hoặc có cơn đauquặn gan nhưng thiếu các dấu hiệu khác ( sốt, vàng da )- Có hội chứng tắc mật ( vàng da, gan to, túi mật to ) nhưng không có cơn đauquặn gan hoặc đau nhẹ HSP. - Có cơn đau quặn gan điển hình nhưng không cóvàng da, khám thấy gan to, túi mật to.III. Chẩn đoán sỏi mật1. Chẩn đoán xác định:1.1. Dựa vào lâm sàng: có 3 tình huống* Triệu chứng lâm sàng điển hình:- Có tam chứng charcot- Có hội chứng tắc mật- Bệnh tái phát nhiều lần: Có bệnh cảnh lâm sàng như trên chẩn đoán đúng sỏi mật60- 75% ( chung ĐV )* Triệu chứng lâm sàng không điển hình:- Có đau quặn gan, không vàng da, không tắc mật- Hoặc tắc mật nhưng không đau quặn gan.* Người bị sỏi đến bệnh viện vì cấp cứu, biến chứng:- Viêm phúc mạc mật: Nhiễm trùng nặng, bụng cứng, vàng da.- Sốc nhiễm trùng: Sốt, túi mật to, đau.- Chảy máu tiêu hoá: Nôn máu có hình thỏi một bút chì- Đau bụng cấp: Đau bụn ...

Tài liệu được xem nhiều: