Nguyên nhân Tắc ruột do bã thức ăn
Số trang: 14
Loại file: pdf
Dung lượng: 112.12 KB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tắc ruột là tình trạng ngừng trệ lưu thông của dịch và hơi trong lòng ruột do 2 nhóm nguyên nhân chính: cơ năng và cơ giới. 2. Tắc ruột à một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong cấp cứu bụng, chỉ đứng sau viêm ruột thừa. Có nhiều nguyên nhân gây tắc ruột thay đổi phụ thuộc vào vị trí tắc, cơ chế tắc. Chẩn đoán còn khó khăn cho dù đã có nhiều phương tiện chẩn đoán hiện đại được áp dụng. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân Tắc ruột do bã thức ăn Tắc ruột do bã thức ăn Đại cươngI. 1. Tắc ruột là tình trạng ngừng trệ lưu thông của dịch và hơi trong lòng ruột do 2 nhóm nguyên nhân chính: cơ năng và cơ giới. 2. Tắc ruột à một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong cấp cứu bụng, chỉ đứng sau viêm ruột thừa. Có nhiều nguyên nhân gây tắc ruột thay đổi phụ thuộc vào vị trí tắc, cơ chế tắc. Chẩn đoán còn khó khăn cho dù đã có nhiều phương tiện chẩn đoán hiện đại được áp dụng. 3. Trong thời gian gần đây với sự tiến bộ của gây mê hồi sức và phẫu thuật tỉ lệ tử vong và biến chứng sau mổ tắc ruột đã cải thiện đáng kể. 4. Có nhiều cách phân loại tắc ruột : 1) Theo diễn biến: Tắc ruột hoàn toàn: là tắc ruột xảy ra cấp tính và tắc hoàn toàn. - Tắc ruột không hoàn toàn (bán tắc ruột): là tắc ruột không hoàn toàn, có - cản trở lưu thông nhưng một phần và hơi vẫn qua được chỗ tắc. 2) Theo sinh lí: Tắc ruột cơ học: là tắc ruột có một nguyên nhân cụ thể gây tắc nghẽn - nhu động ruột. Ví dụ: búi giun, khối u, thoát vị nghẹt… Tắc ruột cơ năng: Không có nguyên nhân c ụ thể nào, ruột mất nhu - động, không có co bóp hoặc co bóp quá mức dẫn đến liệt ruột. Ví dụ : liệt ruột cơ năng sau mổ bụng. 5. Tắc ruột do bã thức ăn thường gặp ở người già, răng miệng kém, bệnh lí tuỵ kém, nhưng gần đây gặp cả ở người trẻ (?, có bệnh lí u) sau khi ăn thức ăn khó tiêu. 6. Tắc ruột do bã thức ăn khó chẩn đoán do triệu chứng không điển hình và thay đổi. Các rối loạn trong tắc ruột:II. Khi ruột bị tắc hoàn toàn sẽ dẫn đến những biến đổi phức tạp và nghiêm trọng về sinh bệnh. Trong điều trị tắc ruột không chỉ lấy đi nguy ên nhân gây tắc mà còn phải biết cách điều chỉnh đúng đắn những biến đổi này.1. Các rối loạn tại chỗ: 1) Tăng nhu động ruột: Lúc đầu: Ruột tăng co bóp và bóp mạnh để cố thắng cản trở: biểu hiện - lâm sàng tương ứng là các triệu chứng : + Đau bụng từng cơn + Nôn nhiều. + Nhìn thấy quai ruột nổi và chuyển động từ trái sang phải từng đợt ứng với cơn đau. + Nghe bụng thấy tiếng réo sôi của hơi và dịch rất rõ và mạnh. Về sau: Ruột ì ra không co bóp nữa hoặc co bóp yếu, ruột giãn chướng. - + Đau giảm đi, các cơn đau thưa ra. + Nôn ít hơn. + Không nhình thấy các quai ruột chuyển động nữa mà phải đặt tay lên thành bụng mới cảm thấy được những chuyển động này. 2) Chướng ruột: Do hơi và dịch ứ đọng trong lòng ruột trên chỗ tắc. - Hơi có nguồn gốc từ: không khí và hơi nuốt vào không thoát ra được; - hoặc tăng sinh hơi trong lòng ruột. Dịch trong lòng ruột có nguồn gốc từ thức ăn, dịch tiêu hoá không được - hấp thu, hoặc do tăng tiết dịch vào lòng ruột vì 2 kích thích: ruột giãn căng và ứ trệ tuần hoàn thành ruột. 3) Rối loạn tuần hoàn ruột mạc treo: Nếu nguyên nhân gây tắc ruột là xoắn, nghẹt ruột thì cả động mạch và - tĩnh mạch chi phối đoạn ruột nghẹt đó bị chèn ép, bóp nghẹt nên thành ruột không có máu nuôi dưỡng dẫn đến hoại tử. áp lực trong lòng ruột trên chỗ tắc tăng cao gây chèn ép tĩnh mạch, co - thắt tiểu động mạch, dẫn đến thiếu máu ruột làm hoại tử, thủng ruột. Tình trạng thiếu máu, ứ trệ và thiếu O2 làm tổn thương niêm mạc ruột - làm các chất độc ứ trệ trong lòng ruột trào ngược vào máu dẫn đến shock nhiễm độc.2. Các rối loạn toàn thân: Có nhiều yếu tố phối hợp với nhau dẫn đến rối loạn toàn thân như: rối loạn điện giải, tình trạng mất nước, mất thăng bằng kiềm toan, nhiễm khuẩn- nhiễm độc. Chẩn đoán.III. 1. Chẩn đoán hội chứng tắc ruột: Dựa chủ yếu trên lâm sàng và Xquang. 1) Cơ năng: Đau bụng: - + Đột ngột thành từng cơn, tăng nhanh, tăng dần về cường độ đau, khoảng cách giữa các cơn ngắn dần. + Lúc đầu đau ở vị trí bị tắc, sau lan ra khắp bụng. + Cảm giác đau thắt, xoắn vặn dẫn đến lo sợ (trường hợp xoắn ruột). - Nôn: + Tắc ruột cao: nôn sớm và liên tục, tắc ruột thấp: nôn ít hoặc không nôn. + Chất nôn: nước mật, thức ăn, nước phân (muộn) + Nôn xong vẫn không mất hoàn toàn cảm giác đau. Bí trung đại tiện: tắc cao còn có thể đại tiện (phân còn đọng dưới chỗ - tắc). 2) Toàn thân: Trong những giờ đàu ít thay đổi.- Nếu dến muộn có thể có biểu hiện của mất nước và những biến chứng-của tắc ruột: hoại tử ruột, thủng ruột, tuy nhi ên đối với tắc ruột do xoắn thìtình trạng truỵ mạch do shock nhiễm độc là rất sớm.3) Thực thể: Bụng chướng: Tuỳ vào vị trí tắc ruột mà có những biểu hiện khác-nhau.Thường thấy:+ Bụng chướng đều: tắc ruột thấp.+ Bụng chướng lệch về phía bên trái: xoắn đại tràng xích ma, bên phải:xoắn đại tràng phải.+ Những người béo hoặc có thai thì khó đánh g ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân Tắc ruột do bã thức ăn Tắc ruột do bã thức ăn Đại cươngI. 1. Tắc ruột là tình trạng ngừng trệ lưu thông của dịch và hơi trong lòng ruột do 2 nhóm nguyên nhân chính: cơ năng và cơ giới. 2. Tắc ruột à một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong cấp cứu bụng, chỉ đứng sau viêm ruột thừa. Có nhiều nguyên nhân gây tắc ruột thay đổi phụ thuộc vào vị trí tắc, cơ chế tắc. Chẩn đoán còn khó khăn cho dù đã có nhiều phương tiện chẩn đoán hiện đại được áp dụng. 3. Trong thời gian gần đây với sự tiến bộ của gây mê hồi sức và phẫu thuật tỉ lệ tử vong và biến chứng sau mổ tắc ruột đã cải thiện đáng kể. 4. Có nhiều cách phân loại tắc ruột : 1) Theo diễn biến: Tắc ruột hoàn toàn: là tắc ruột xảy ra cấp tính và tắc hoàn toàn. - Tắc ruột không hoàn toàn (bán tắc ruột): là tắc ruột không hoàn toàn, có - cản trở lưu thông nhưng một phần và hơi vẫn qua được chỗ tắc. 2) Theo sinh lí: Tắc ruột cơ học: là tắc ruột có một nguyên nhân cụ thể gây tắc nghẽn - nhu động ruột. Ví dụ: búi giun, khối u, thoát vị nghẹt… Tắc ruột cơ năng: Không có nguyên nhân c ụ thể nào, ruột mất nhu - động, không có co bóp hoặc co bóp quá mức dẫn đến liệt ruột. Ví dụ : liệt ruột cơ năng sau mổ bụng. 5. Tắc ruột do bã thức ăn thường gặp ở người già, răng miệng kém, bệnh lí tuỵ kém, nhưng gần đây gặp cả ở người trẻ (?, có bệnh lí u) sau khi ăn thức ăn khó tiêu. 6. Tắc ruột do bã thức ăn khó chẩn đoán do triệu chứng không điển hình và thay đổi. Các rối loạn trong tắc ruột:II. Khi ruột bị tắc hoàn toàn sẽ dẫn đến những biến đổi phức tạp và nghiêm trọng về sinh bệnh. Trong điều trị tắc ruột không chỉ lấy đi nguy ên nhân gây tắc mà còn phải biết cách điều chỉnh đúng đắn những biến đổi này.1. Các rối loạn tại chỗ: 1) Tăng nhu động ruột: Lúc đầu: Ruột tăng co bóp và bóp mạnh để cố thắng cản trở: biểu hiện - lâm sàng tương ứng là các triệu chứng : + Đau bụng từng cơn + Nôn nhiều. + Nhìn thấy quai ruột nổi và chuyển động từ trái sang phải từng đợt ứng với cơn đau. + Nghe bụng thấy tiếng réo sôi của hơi và dịch rất rõ và mạnh. Về sau: Ruột ì ra không co bóp nữa hoặc co bóp yếu, ruột giãn chướng. - + Đau giảm đi, các cơn đau thưa ra. + Nôn ít hơn. + Không nhình thấy các quai ruột chuyển động nữa mà phải đặt tay lên thành bụng mới cảm thấy được những chuyển động này. 2) Chướng ruột: Do hơi và dịch ứ đọng trong lòng ruột trên chỗ tắc. - Hơi có nguồn gốc từ: không khí và hơi nuốt vào không thoát ra được; - hoặc tăng sinh hơi trong lòng ruột. Dịch trong lòng ruột có nguồn gốc từ thức ăn, dịch tiêu hoá không được - hấp thu, hoặc do tăng tiết dịch vào lòng ruột vì 2 kích thích: ruột giãn căng và ứ trệ tuần hoàn thành ruột. 3) Rối loạn tuần hoàn ruột mạc treo: Nếu nguyên nhân gây tắc ruột là xoắn, nghẹt ruột thì cả động mạch và - tĩnh mạch chi phối đoạn ruột nghẹt đó bị chèn ép, bóp nghẹt nên thành ruột không có máu nuôi dưỡng dẫn đến hoại tử. áp lực trong lòng ruột trên chỗ tắc tăng cao gây chèn ép tĩnh mạch, co - thắt tiểu động mạch, dẫn đến thiếu máu ruột làm hoại tử, thủng ruột. Tình trạng thiếu máu, ứ trệ và thiếu O2 làm tổn thương niêm mạc ruột - làm các chất độc ứ trệ trong lòng ruột trào ngược vào máu dẫn đến shock nhiễm độc.2. Các rối loạn toàn thân: Có nhiều yếu tố phối hợp với nhau dẫn đến rối loạn toàn thân như: rối loạn điện giải, tình trạng mất nước, mất thăng bằng kiềm toan, nhiễm khuẩn- nhiễm độc. Chẩn đoán.III. 1. Chẩn đoán hội chứng tắc ruột: Dựa chủ yếu trên lâm sàng và Xquang. 1) Cơ năng: Đau bụng: - + Đột ngột thành từng cơn, tăng nhanh, tăng dần về cường độ đau, khoảng cách giữa các cơn ngắn dần. + Lúc đầu đau ở vị trí bị tắc, sau lan ra khắp bụng. + Cảm giác đau thắt, xoắn vặn dẫn đến lo sợ (trường hợp xoắn ruột). - Nôn: + Tắc ruột cao: nôn sớm và liên tục, tắc ruột thấp: nôn ít hoặc không nôn. + Chất nôn: nước mật, thức ăn, nước phân (muộn) + Nôn xong vẫn không mất hoàn toàn cảm giác đau. Bí trung đại tiện: tắc cao còn có thể đại tiện (phân còn đọng dưới chỗ - tắc). 2) Toàn thân: Trong những giờ đàu ít thay đổi.- Nếu dến muộn có thể có biểu hiện của mất nước và những biến chứng-của tắc ruột: hoại tử ruột, thủng ruột, tuy nhi ên đối với tắc ruột do xoắn thìtình trạng truỵ mạch do shock nhiễm độc là rất sớm.3) Thực thể: Bụng chướng: Tuỳ vào vị trí tắc ruột mà có những biểu hiện khác-nhau.Thường thấy:+ Bụng chướng đều: tắc ruột thấp.+ Bụng chướng lệch về phía bên trái: xoắn đại tràng xích ma, bên phải:xoắn đại tràng phải.+ Những người béo hoặc có thai thì khó đánh g ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 168 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 160 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 154 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 107 0 0 -
40 trang 103 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0