Danh mục

NGUYÊN NHÂN THIẾU MÁU THIẾU SẮT

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 126.92 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (11 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thiếu máu thiếu sắt là một bệnh lý rất thường gặp trong thăm khám lâm sàng hàng ngày, nguyên nhân rất đa dạng, triệu chứng rất phong phú. Chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu, phát hiện và điều trị sớm nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp cải thiện chất lượng sống và tình trạng bệnh lý của người bệnh. Người thầy thuốc cần tìm và điều chỉnh nguyên nhân trước khi tiến hành điều trị bổ sung sắt. Lỗi bỏ quên không tìm kiếm điểm đang xuất huyết là không thể tha thứ. A- CƠ BẢN 1. MÔ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN THIẾU MÁU THIẾU SẮT THIẾU MÁU THIẾU SẮT Thiếu máu thiếu sắt là một bệnh lý rất thường gặp trong thăm khám lâm sàng hàng ngày, nguyên nhân rất đa dạng, triệu chứng rất phong phú. Chẩn đoán sớm tình trạng thiếu máu, phát hiện và điều trị sớm nguyên nhân gây bệnh sẽ giúp cải thiện chất lượng sống và tình trạng bệnh lý của người bệnh. Người thầy thuốc cần tìm và điều chỉnh nguyên nhân trước khi tiến hành điều trị bổ sung sắt. Lỗi bỏ quên không tìm kiếm điểm đang xuất huyết là không thể tha thứ. A- CƠ BẢN 1. MÔ TẢ - Thiếu máu do thiếu dự trữ sắt trong cơ thể - Sử dụng và tái sử dụng sắt kém (vd thiếu máu khi bị bịnh mãn tính) cũng do thiếu sắt, nhưng dự trữ sắt không bị cạn kiệt. - Khởi đầu có thể cấp tính do mất máu nhanh hoặc mãn tính do chế độ ăn thiếu thốn hoặc do mất máu mãn. - Là nguyên nhân gây thiếu máu thường gặp nhất. - Hệ thống bị tổn thương: Máu/Lymphô/Miễn dịch - Tên gọi khác: Thiếu máu do mất máu mãn tính; Thiếu máu nhược sắc; Thiếu máu hồng cầu nhỏ; 2. BÁO ĐỘNG - Lão Khoa: 60% của các tình trạng thiếu máu ở người trên >65 tuổi - Nhi Khoa: Thường gặp ở trẻ em khi chế độ dinh dưỡng chủ yếu là sữa bò và nước trái cây. - Thai sản: Thường gặp khi có thai trừ phi có bổ sung sắt vào khẩu phần. 3. PHÒNG NGỪA CHUNG - Chế độ ăn tốt với lượng sắt nhập đầy đủ - Chữa những bệnh lý phụ khoa và bịnh khác gây mất máu 4. DỊCH TỄ HỌC - Tuổi: Tất cả mọi tuổi, nhưng đặc biệt là ở trẻ đi chập chững và phụ nữ đang hành kinh. - Giới: Nữ > Nam Tỉ lệ mắc bệnh - Người lớn: 7-10% - Trẻ em và trẻ đi chập chững: 10-20% - Thai phụ: 15-45% Độ xuất hiện - Thường gặp nhất ở người nghèo và trẻ em không tiêm phòng đầy đủ B- CĂN NGUYÊN - Mất máu (vd., hành kinh, Xuất huyết tiêu hoá) - Giảm nhập sắt - Hấp thu sắt kém (vd., sau cắt dạ dày) - Tăng nhu cầu sắt (vd., trẻ em, thiếu niên, có thai) - Nhiễm giun móc - Ung thư dạ dày C - CHẨN ĐOÁN 1. TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU - Không triệu chứng trong đa số các trường hợp - Viêm nứt miệng (Cheilosis) - Khó thở khi gắng sức, mệt mỏi, tim đập nhanh, hồi hộp, rối loạn vận mạch - Các triệu chứng của loét tiêu hoá tiềm ẩn, ung thư, rối loạn chức năng tử cung, hoặc trĩ xuất huyết - Nhức đầu, thiếu tập trung, dễ kích thích - Đau dây thần kinh, tê và dị cảm ngoại biên - Móng lõm hình muỗng, móng giòn, dễ gãy - Dễ bị bệnh nhiễm trùng 2. XÉT NGHIỆM - Xét nghiệm guaiac phân: nếu dương tính, tiến hành nội soi tiêu hoá, xét nghiệm phân tìm trứng và ký sinh trùng, xét nghiệm chức năng đông máu - Loại trừ bệnh lý thalassemia: Kiểm tra lại các xét nghiệm công thức máu cũ xem có thiếu máu và hồng cầu nhỏ hình oval, tăng hemoglobin A2 hoặc hemoglobin F, tiền sử gia đình, và đặc biệt là tăng số lượng hồng cầu - Loại trừ thiếu G6PD: Xét nghiệm ít nhất 6 tuần sau lần giảm trị số hemoglobin sau cùng - Loại trừ vấn đề kém tái sử dụng chất sắt: D ùng thử nghiệm chất sắt (uống hoặc tiêm), chọc hút tuỷ xương và nhuộm sắt - Loại trừ ung thư dạ dày, nhất là ở người lớn tuổi Phòng Xét Nghiệm - Ferritin, Công thức máu có phân biệt các loại tế bào, phết máu ngoại biên - Sắt nhuộm được (Stainable iron) trong bịnh phẩm chọc hút tuỷ x ương là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán - Ferritin huyết thanh thấp là xét nghiệm ít xâm lấn nhất ở người lớn, nhưng có thể bỏ sót một số bệnh nhân thiếu sắt, vì ferritin là chất phản ứng trong giai đoạn cấp. - Tỉ lệ Fe/khả năng kết hợp sắt toàn phần (transferrin ratio) ít được dùng nữa, vì ít nhạy và ít chuyên biệt hơn ferritin. - Phết máu ngoại biên thường cho thấy có nh ược sắc và hồng cầu nhỏ, nhưng cũng có thể bình thường. - Hemoglobin thường thấp hơn 12 g/dl, nhưng với bịnh nhân có trị số hemoglobin cao hơn bình thường trước khi bị bệnh (nh ư bệnh nhân hút thuốc và những người thiếu oxy mãn tính) có thể vẫn thiếu máu ở trị số hemoglobin cao hơn. Trị số bất thường đối với trẻ em và trẻ đi chập 10.5-11.0 g/dl.chững, và đối với thai phụ là - Số lượng hồng cầu thấp trong xuất huyết mãn giúp phân biệt với thalassemia có lượng hồng cầu cao hoặc bình thường-cao - Tế bào nhỏ, tế bào hình oval kèm thiếu máu không đáp ứng với điều trị sắt gợi ý bịnh thalassemia. - MCV thấp có thể không thấy trong thiếu máu nhẹ, hoặc có thể bị che dấu trong quần thể những tế bào lớn hơn (vd., tế bào hồng cầu lưới=reticulocytes hoặc đại bào=macrocytes). - Điều trị thử theo kinh nghiệm bằng sắt với liều lượng 3 mg/kg/ngày có thể là phương pháp tốt nhất để chẩn đoán giảm dự trữ sắt ở trẻ em, nếu tế bào hồng cầu lưới reticulocytes tăng lên sau 7-10 ngày hoặc hemoglobin tăng lên >1.0 g/dl sau 4 tuần. - Các thuốc có thể làm sai lạc kết quả của phòng xét nghiệm: Thuốc bổ sung chất sắt, thuốc bổ có chứa vitamin tổng hợp, chất khoáng và sắt. - Các rối loạn có thể làm thay đổi kết quả của phòng xét nghiệm: + Ferritin tăng do viêm gan cấp, xơ gan, bịnh Hodgkin, bịnh bạch cầu cấp, u đặc, sốt, viêm cấp, chạy thận nhân tạo + Hemoglobin có thể tăng trong hút thuốc và thiếu ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: