Danh mục

NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 231.92 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Giải thích được cơ chế hình thành dịch bất thường trong bệnh lý tràn dịchmàng phổi. Chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI Ths. Võ Phạm Minh Thư MỤC TIÊU Giải thích được cơ chế hình thành dịch bất thường trong bệnh lý tràn dịch 1. màng phổi. Chẩn đoán và điều trị tràn dịch màng phổi. 2. NỘI DUNG BÀI GIẢNGI. GIẢI PHẪU HỌC MÀNG PHỔI  Màng phổi tạng bao phủ toàn bộ bề mặt phổi từ vùng rốn phổi, màng phổi thành, lót mặt trong thành ngực, trung thất và cơ hoành. Ở rốn phổi, màng phổi tạo thành một lớp đôi từ rốn đến cơ hoành gọi là dây chằng phổi. Màng phổi là những màng trơn nhẳn, có tính bán thấm.  Bên ngoài màng phổi thành và màng phổi tạng giống nhau, nhưng chúng khác nhau về cấu tạo dưới bề mặt. Bên dưới bề mặt màng phổi thành, mô liên kết sắp xếp thẳng hàng, còn ở màng phổi tạng, mô liên kết tạo thành vách cắm vào phổi. Các sợi thần kinh cảm giác đau có ở lớp mô liên kết màng phổi thành nhưng không có ở màng phổi tạng. Màng phổi vùng sườn và rìa ngoại biên cơ hoành được chi phối bởi thần kinh liên sườn. Các kích thích đau vùng nầy được phân bố ở thành ngực tương ứng, phần trung tâm cơ hoành được chi phối bởi thần kinh hoành nên kích thích đau ở vùng nầy gây đau ở vai cùng bên.  Màng phổi thành được cung cấp máu bởi động mạch toàn thân. Màng phổi tạng được cung cấp máu chủ yếu từ tuần hoàn phế quản và hệ thống mao mạch của màng phổi tạng được dẫn vào tĩnh mạch phổi.  Hệ thống bạch huyết màng phổi thành là đường chủ yếu dẫn bạch huyết khỏi xoang màng phổi đến các hạch bạch huyết t ương ứng. Mạch bạch huyết màng phổi tạng dẫn lưu bạch huyết ở nhu mô phổi hơn là xoang màng phổi.II. SINH LÝ  Bình thường có một lớp dịch mỏng giữa lá thành và lá tạng. Hai lớp như là màng bán thấm, vì thế các phân tử nhỏ như glucose có nồng độ giống nhau ở xoang màng phổi và huyết tương, còn các đại phân tử (albumin) ở màng phổi thấp hơn nhiều so với huyết tương.  Thể tích dịch màng phổi bình thường khoảng 5-15ml, nhưng chu trình có thể lớn hơn 1 lít/24 giờ. Sự cân bằng dịch vào ra xoang màng phổi được giải thích bằng lực Starling. Qua đó, sự lọc và hấp thu nước và các thành phần hoà tan quamàng bán thấm được xác định bởi sự cân bằng giữa áp lực thủy tĩnh và áp lực keohai bên màng.F = k[(Pcap - Ppl) -  (cap - pl)]F: tốc độ di chuyển dịch, P và : áp lực thủy tĩnh và áp lực keo, k: hệ số lọc,  :hệ số áp keo cho protein (# 0.9), Cap: Capillary (mao mạch), Pl: pleural space. Áp lực thủy tĩnh bình thường trong mao mạch màng phổi thành gần bằngtrong mao mạch toàn thân (25mmHg). Áp lực trong màng phổi là - 3mmHg. Sựkhác biệt áp lực thủy tĩnh tạo điều kiện cho sự lọc dịch. Do nồng độ protein trong huyết tương cao hơn dịch màng phổi thúc đẩy sựtái hấp thu dịch màng phổi, 0.9(28-5) = 21mmHg. Do độ chênh áp lực thủy tĩnh ởmao mạch lá thành vượt quá độ chênh áp keo nên dịch liên tục vào xoang màngphổi. Trong mao mạch lá tạng, sự cân bằng áp lực thủy tĩnh và áp lực keo theochiều hướng ngược lại. Áp lực thủy tĩnh trong mao mạch lá tạng thấp hơn và gầnbằng với áp lực trong mao mạch phổi (10mmHg) vì thế sự cân bằng áp lực thủytĩnh và áp lực keo thúc đẩy dịch hấp thu qua bề mặt màng phổi tạng. Lớp trung mô cũng giữ một vai trò trong hấp thu dịch màng phổi. Cả Na+ vàCl- được vận chuyển chủ động ra khỏi dịch màng phổi qua sự trao đổi Na+/H+ và Cl-/HCO3- trên bề mặt thanh mạc và bơm Na+/K+ trên phần mô kẽ của lớp trung mô.  Mạch bạch huyết của màng phổi thành giúp tránh sự tụ dịch quá mức và hấp thu protein trong xoang màng phổi và trả lại huyết tương. Vì nồng độ protein trong mao mạch màng phổi thành và màng phổi tạng lớn hơn dịch màng phổi nên một lượng nhỏ protein liên tục khuếch tán vào trong dịch màng phổi. Nếu không có cơ chế lấy protein dịch màng phổi thì áp lực keo sẽ làm cho dịch tích tụ trong xoang màng phổi. Sự tắc mạch bạch huyết làm tích tụ dịch trong xoang màng phổi.III. CƠ CHẾ BỆNH SINH  Thay đổi tính thấm của màng phổi: hiện tượng viêm, ung thư, thuyên tắc phổi…  Giảm áp lực keo trong lòng mạch: giảm albumin máu, xơ gan…  Tăng tính thấm mao mạch và rách mạch máu: chấn thương, ung thư, viêm nhiễm, thuyên tắc phổi, dị ứng thuốc, urê huyết cao, viêm tuỵ cấp…  Tăng áp lực thuỷ tĩnh mao mạch trong tuần hoàn cơ thể hay phổi: suy tim ứ huyết, hội chứng tĩnh mạch chủ trên…  Giảm áp lực trong khoang màng phổi, phổi không nở ra được: xẹp phổi, mesiothelioma…  Giảm thải qua hệ bạch mạch hay tắc nghẽn hoàn toàn ống ngực: ung thư, chấn thươn ...

Tài liệu được xem nhiều: