![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHÔNG DO LAO
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 149.31 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tràn dịch màng phổi (TDMP) là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của bộ máy hô hấp, chẩn đoán xác định TDMP thường không khó lắm, nhưng chẩn đoán nguyên nhân mới là điều quan trọng vì quyết
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHÔNG DO LAO TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHÔNG DO LAOMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa và dịch tể học của tràn dịch màng phổi.2. Phân tích được bệnh nguyên của tràn dịch màng phổi.3. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng các thể tràn dịch màngphổi.4. Chẩn đoán được tràn dịch màng phổi, chẩn đoán phân biệt.5. Trình bày được biến chứng và dư chứng của tràn dịch màng phổi6. Trình bày được các phương thức điều trị: điều trị nguyên nhân, điều trị triệuchứng, điều trị hỗ trợ và chỉ định điều trị ngoại khoa tràn dịch màng phổi.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNGTràn dịch màng phổi (TDMP) là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của bộ máyhô hấp, chẩn đoán xác định TDMP thường không khó lắm, nhưng chẩn đoánnguyên nhân mới là điều quan trọng vì quyết định hướng điều trị.Tùy thuộc vào nguyên nhân và diễn tiến bệnh mà dịch màng phổi có nhiều tínhchất khác nhau về màu sắc (trong, vàng chanh, đục, mủ, đỏ máu, trắng đục..) vềsinh hóa (dịch thấm, dịch tiết, máu...), về tế bào (bạch cầu đa nhân, lymphocyte,hồng cầu, tế bào nội mô), về vi trùng và các tính chất khác.II. DỊCH TỄ HỌCNgoài các TDMP có nguyên nhân ở ngoài phổi - màng phổi, nguyên nhân donhiễm trùng có một vai trò quan trọng, bệnh thường xãy ra ở người có cơ địa xấu,có bệnh mạn tính. TDMP chiếm tỷ lệ khá cao so với các bệnh đường hô hấp dưới,điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và dư chứnglâu dài ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Ngày nay nhờ có nhiều loại kháng sinhtốt và mạnh nên hạn chế phần nào tỉ lệ tử vong và giảm nhẹ biến chứng.III. BỆNH NGUYÊNNgười ta phân biệt1.Tại Phổi - màng phổi1.1. Nhiễm trùngThường thứ phát sau các thương tổn phổi (viêm phổi, viêm màng phổi, abcès phổivỡ vào xoang màng phổi, ung thư phổi hoại tử hoặc bội nhiễm...) hoặc từ các cơquan lân cận (gan, màng tim, trung thất).1.2. Siêu viNguyên phát hay thứ phát1.3. Ung thưPhế quản, phổi, màng phổi tiên phát hay do di căn, Bệnh BBS (Besnier - Boeck -Schaumann)1.4. Ký sinh trùngThường gặp do amíp (do ápxe gan, ápxe dưới cơ hoành vỡ vào xoang màng phổi),sán lá.1.5. Thương tổn ống ngực vỡ vào màng phổi gây TDMP dưỡng trấp.1.6. Dị ứng, Hodgkin giai đoạn nặng, bệnh tạo keo.1.7. Chấn thương ngực, phẩu thuật lồng ngực, tai biến chọc dò màng phổi...1.8. Không rõ nguyên nhân.2. Ngoài phổi-màng phổiThường gặp là dịch thấm do các bệnh lý ở tim (suy tim), gan (xơ gan), thận(HCTH, suy thận), suy dinh dưỡng.Hoặc u nang buồng trứng (H/C DemonsMeigs), bệnh tự miễn, bệnh tạo keo, viêm tụy cấp.Ở đây chỉ nhấn mạnh đến nguyên nhân do vi khuẩn sinh mủ, thường gặp là phếcầu, liên cầu, tụ cầu vàng. E.Coli, Klebsilla pneumoniae, Actinomyces,trực khuẩnmủ xanh, nếu có mùi thối là do hoặc phối hợp với các loại yếm khí.Các thương tổn có thể nguyên phát tại màng phổi nhưng thường là thứ phát saucác thương tổn phổi, màng tim, hoặc từ các cơ quan khác như gan, trung thất,abcès dưới cơ hoành... hoặc từ đường máu đến (nhiễm trùng huyết) hoặc trên mộtcơ địa thương tổn phổi có sẳn (lao, ung thư...) rồi bội nhiễm hoặc tràn dịch sautràn khí màng phổi.IV.CƠ CHẾ BỆNH SINHBình thường giữa hai lá màng phổi có một lớp dịch rất mỏng để cho 2 lá màngphổi trượt lên nhau. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi có tăng tính thấm mao mạch,giảm áp lực keo trong máu, thay đổi áp lực thủy tĩnh, giảm tuần ho àn bạch mạch,xuất huyết... trong đó có vai trò của viêm là quan trọng nhất, gây dày màng phổivà chèn ép nhu mô phổi,nhưng lượng dịch này có thể được thấm trở lại vào gianbào, máu, sau khi được điều trị giảm viêm.Người ta chia ra dịch thấm và dịch tiết dựa vào lượng Protein, men, tế bào, bạchcầu... Sự phân chia này có giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân và hướng điều trị.V.TRIỆU CHỨNG1.Thể tự do (thể toàn thể): Gồm có 2 hội chứng1.1.Hội chứng nhiễm trùng cấpVới sốt cao dao động, thể trạng gầy sút, biếng ăn, vẻ mặt hốc hác, lưỡi bẩn, nướctiểu ít và sẫm màu, số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, VS tăng.1.2. Hội chứng tràn dịch màng phổi1.2.1. Cơ năng- Đau xóc ngực dữ dội, tăng lên khi ho hay thở sâu hoặc thay đổi tư thế. Nếu tràndịch từ từ thì ít đau hơn- Ho: thường là ho khan, nếu kèm thương tổn phổi thì đôi khi có đàm trong hoặcđàm có mủ, ho khi thay đổi tư thế.- Khó thở: Tùy theo số lượng dịch, tốc độ tràn dịch, có khó thở nhanh, khó thởmột phần do sốt cao và đau.1.2.2. Thực thểNhìn thấy lồng ngực bên thương tổn gồ cao, gian sườn giãn, da vùng thương tổncó sưng đỏ, phù nề và có thể có tuần hoàn bàng hệ. Sờ thấy rung thanh giảm, ấnkeõ liên sườn rất đau, gõ đục, và âm phế bào giảm hay mất, nếu dịch ít có thể ngheđược tiếng cọ màng phổi.Nếu tràn dịch quá nhiều, nhất là tràn dịch bên trái đẩy tim qua phải có thể gây suyhô hấp cấp (khó thở nhiều, vã mồ hôi, tím môi và đầu chi, nhịp tim nhanh, huyếtáp giảm)1.2.3. Cận lâm sàng- X.quang v ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHÔNG DO LAO TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI KHÔNG DO LAOMục tiêu1. Trình bày được định nghĩa và dịch tể học của tràn dịch màng phổi.2. Phân tích được bệnh nguyên của tràn dịch màng phổi.3. Trình bày được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng các thể tràn dịch màngphổi.4. Chẩn đoán được tràn dịch màng phổi, chẩn đoán phân biệt.5. Trình bày được biến chứng và dư chứng của tràn dịch màng phổi6. Trình bày được các phương thức điều trị: điều trị nguyên nhân, điều trị triệuchứng, điều trị hỗ trợ và chỉ định điều trị ngoại khoa tràn dịch màng phổi.Nội dungI. ĐẠI CƯƠNGTràn dịch màng phổi (TDMP) là bệnh thường gặp trong các bệnh lý của bộ máyhô hấp, chẩn đoán xác định TDMP thường không khó lắm, nhưng chẩn đoánnguyên nhân mới là điều quan trọng vì quyết định hướng điều trị.Tùy thuộc vào nguyên nhân và diễn tiến bệnh mà dịch màng phổi có nhiều tínhchất khác nhau về màu sắc (trong, vàng chanh, đục, mủ, đỏ máu, trắng đục..) vềsinh hóa (dịch thấm, dịch tiết, máu...), về tế bào (bạch cầu đa nhân, lymphocyte,hồng cầu, tế bào nội mô), về vi trùng và các tính chất khác.II. DỊCH TỄ HỌCNgoài các TDMP có nguyên nhân ở ngoài phổi - màng phổi, nguyên nhân donhiễm trùng có một vai trò quan trọng, bệnh thường xãy ra ở người có cơ địa xấu,có bệnh mạn tính. TDMP chiếm tỷ lệ khá cao so với các bệnh đường hô hấp dưới,điều trị nội khoa nhiều lúc không hiệu quả, để lại nhiều biến chứng và dư chứnglâu dài ảnh hưởng đến chức năng hô hấp. Ngày nay nhờ có nhiều loại kháng sinhtốt và mạnh nên hạn chế phần nào tỉ lệ tử vong và giảm nhẹ biến chứng.III. BỆNH NGUYÊNNgười ta phân biệt1.Tại Phổi - màng phổi1.1. Nhiễm trùngThường thứ phát sau các thương tổn phổi (viêm phổi, viêm màng phổi, abcès phổivỡ vào xoang màng phổi, ung thư phổi hoại tử hoặc bội nhiễm...) hoặc từ các cơquan lân cận (gan, màng tim, trung thất).1.2. Siêu viNguyên phát hay thứ phát1.3. Ung thưPhế quản, phổi, màng phổi tiên phát hay do di căn, Bệnh BBS (Besnier - Boeck -Schaumann)1.4. Ký sinh trùngThường gặp do amíp (do ápxe gan, ápxe dưới cơ hoành vỡ vào xoang màng phổi),sán lá.1.5. Thương tổn ống ngực vỡ vào màng phổi gây TDMP dưỡng trấp.1.6. Dị ứng, Hodgkin giai đoạn nặng, bệnh tạo keo.1.7. Chấn thương ngực, phẩu thuật lồng ngực, tai biến chọc dò màng phổi...1.8. Không rõ nguyên nhân.2. Ngoài phổi-màng phổiThường gặp là dịch thấm do các bệnh lý ở tim (suy tim), gan (xơ gan), thận(HCTH, suy thận), suy dinh dưỡng.Hoặc u nang buồng trứng (H/C DemonsMeigs), bệnh tự miễn, bệnh tạo keo, viêm tụy cấp.Ở đây chỉ nhấn mạnh đến nguyên nhân do vi khuẩn sinh mủ, thường gặp là phếcầu, liên cầu, tụ cầu vàng. E.Coli, Klebsilla pneumoniae, Actinomyces,trực khuẩnmủ xanh, nếu có mùi thối là do hoặc phối hợp với các loại yếm khí.Các thương tổn có thể nguyên phát tại màng phổi nhưng thường là thứ phát saucác thương tổn phổi, màng tim, hoặc từ các cơ quan khác như gan, trung thất,abcès dưới cơ hoành... hoặc từ đường máu đến (nhiễm trùng huyết) hoặc trên mộtcơ địa thương tổn phổi có sẳn (lao, ung thư...) rồi bội nhiễm hoặc tràn dịch sautràn khí màng phổi.IV.CƠ CHẾ BỆNH SINHBình thường giữa hai lá màng phổi có một lớp dịch rất mỏng để cho 2 lá màngphổi trượt lên nhau. Tràn dịch màng phổi xảy ra khi có tăng tính thấm mao mạch,giảm áp lực keo trong máu, thay đổi áp lực thủy tĩnh, giảm tuần ho àn bạch mạch,xuất huyết... trong đó có vai trò của viêm là quan trọng nhất, gây dày màng phổivà chèn ép nhu mô phổi,nhưng lượng dịch này có thể được thấm trở lại vào gianbào, máu, sau khi được điều trị giảm viêm.Người ta chia ra dịch thấm và dịch tiết dựa vào lượng Protein, men, tế bào, bạchcầu... Sự phân chia này có giá trị trong chẩn đoán nguyên nhân và hướng điều trị.V.TRIỆU CHỨNG1.Thể tự do (thể toàn thể): Gồm có 2 hội chứng1.1.Hội chứng nhiễm trùng cấpVới sốt cao dao động, thể trạng gầy sút, biếng ăn, vẻ mặt hốc hác, lưỡi bẩn, nướctiểu ít và sẫm màu, số lượng bạch cầu tăng, bạch cầu trung tính tăng, VS tăng.1.2. Hội chứng tràn dịch màng phổi1.2.1. Cơ năng- Đau xóc ngực dữ dội, tăng lên khi ho hay thở sâu hoặc thay đổi tư thế. Nếu tràndịch từ từ thì ít đau hơn- Ho: thường là ho khan, nếu kèm thương tổn phổi thì đôi khi có đàm trong hoặcđàm có mủ, ho khi thay đổi tư thế.- Khó thở: Tùy theo số lượng dịch, tốc độ tràn dịch, có khó thở nhanh, khó thởmột phần do sốt cao và đau.1.2.2. Thực thểNhìn thấy lồng ngực bên thương tổn gồ cao, gian sườn giãn, da vùng thương tổncó sưng đỏ, phù nề và có thể có tuần hoàn bàng hệ. Sờ thấy rung thanh giảm, ấnkeõ liên sườn rất đau, gõ đục, và âm phế bào giảm hay mất, nếu dịch ít có thể ngheđược tiếng cọ màng phổi.Nếu tràn dịch quá nhiều, nhất là tràn dịch bên trái đẩy tim qua phải có thể gây suyhô hấp cấp (khó thở nhiều, vã mồ hôi, tím môi và đầu chi, nhịp tim nhanh, huyếtáp giảm)1.2.3. Cận lâm sàng- X.quang v ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 174 0 0 -
38 trang 172 0 0
-
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 167 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 159 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 153 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 114 0 0 -
40 trang 108 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 96 0 0 -
40 trang 70 0 0