Nguyên nhân và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.30 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết mô tả nguyên nhân và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 trẻ sơ sinh đẻ non suy hô hấp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 08/2022 đến tháng 03/2024.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024V. KẾT LUẬN 2. Dechaud H., Dechanet C., Brunet C. et al (2009), “Endometriosis and in vitro fertilisation: A LNMTC thường gặp ở người đã từng sinh review”, Gynecological Endocrinology, 25(11), pgcon, đặc điểm lâm sàng nổi trội là đau bụng kinh 717–721.và/hoặc đau vùng chậu không theo chu kỳ, đa 3. Phạm Huy Hiền Hào và cs (2018), “Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứngsố trường hợp đến khám khi khối LNMTC đã có tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Phụthể phát hiện được qua khám lâm sàng. Đa số sản, 16(01), tr 111-116.hình ảnh LNMTC buồng trứng trên siêu âm là 4. Hoàng Thị Liên Châu (2013), “Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung tái phát tại“gương mờ”, LNMTC ở cơ tử cung là hình ảnh Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế”, Luậnhồi âm không đồng nhất, kích thước trung bình văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Huế,của các khối LNMTC 51,67 17,51mm. Nhìn Đại học Huế. 5. Trần Đình Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc điểmchung, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của siêu âmngười bệnh LNMTC đa dạng, phụ thuộc và giai Doppler màu trong chẩn đoán và theo dõi kết quảđoạn xuất hiện bệnh. điều trị u lạc nội mạc tử cung”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế.TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Đắc Hưng và cs (2020), “Nghiên cứu đặc1. Bộ Y tế Việt Nam (2017), “Lạc nội mạc tử cung”, điểm u lạc nội mạc tử cung buồng trứng ở các Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức trường hợp vô sinh”, Tạp chí Phụ sản, 18(04), tr 41-47. khỏe sinh sản, NXB Thanh Hóa, tr 199-201. NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI KHOA SƠ SINH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN Đỗ Thị Trâm Anh1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga2,3TÓM TẮT 12 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nguyên nhân và ETIOLOGIES AND TREATMENT OUTCOMESkết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Phương OF RESPIRATORY DISTRESS IN PRETERMpháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 trẻ sơsinh đẻ non suy hô hấp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện NEONATES IN THE NEONATAL DEPARTMENTĐa khoa Xanh Pôn từ tháng 08/2022 đến tháng OF SAINT-PAUL GENERAL HOSPITAL03/2024. Kết quả: Phần lớn trẻ mắc bệnh là trẻ nam Objectives: To describe the etiologies and(72,9%) với tuổi thai trung bình và cân nặng lúc sinh treatment outcomes of respiratory distress in pretermtrung bình lần lượt là 33,5 ± 3,6 (tuần) và 2133,8 ± neonates. Methods: A cross-sectional descriptive629,0 (gram). Có 22% trẻ suy hô hấp mức độ nặng và study was conducted on 181 preterm neonates with78% trẻ suy hô hấp mức độ nhẹ. Hầu hết bệnh nhân respiratory distress in the Neonatal Department ofsuy hô hấp do một nguyên nhân gây ra (69%), trong Saint-Paul General Hospital from August 2022 tođó các bệnh lý tại phổi mà chủ yếu là bệnh màng March 2024. Results: The study populationtrong (82,3%) là nguyên nhân gây suy hô hấp thường predominantly comprised male neonates (72.9%),gặp nhất. Phần lớn bệnh nhân đều khỏi bệnh-ra viện with a mean gestational age of 33.5 ± 3.6 weeks and(92,2%), có 6,1% bệnh nhân tử vong/xin về và 1,7% a mean birth weight of 2133.8 ± 629.0 grams. Severephải chuyển tuyến. Một số yếu tố liên quan đến kết respiratory distress was observed in 22% of cases,quả điều trị xấu bao gồm: trẻ sinh cực non tháng while 78% presented with mild respiratory distress.( vietnam medical journal n02 - october - 2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không có - Bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ đồng ýkhả năng duy trì việc cung cấp oxy cho mô hoặc tham gia nghiên cứu.loại bỏ carbon dioxide khỏi các mô [1]. Suy hô Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp ở trẻhấp là một trong những vấn đề phổ biến nhất sơ sinh: suy hô hấp được đánh giá dựa theomà trẻ sơ sinh gặp phải trong những ngày đầu thang điểm Silverman.đời, đặc biệt là trẻ sơ sinh đẻ non, biểu thị sự 0-3 điểm: không suy hô hấp; 3-5 điểm: suythích nghi chưa hoàn toàn của phổi, tuần hoàn, hô hấp nhẹ; > 5 điểm: suy hô hấp nặngthần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với Bảng 1. Bảng điểm Silverman [5]môi trường bên ngoài tử cung. Báo cáo gần đây Điểm/Chỉ số 0 1 2của Tổ chức Y tế Thế giới công bố năm 2020 cho Cùng Ngực ít Ngược Di động ngực bụngthấy tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh chiếm tới 47% chiều hơn bụng chiềutỷ lệ tử vong chung của trẻ dưới 5 tuổi vào năm ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguyên nhân và kết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non tại khoa Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 543 - th¸ng 10 - sè 2 - 2024V. KẾT LUẬN 2. Dechaud H., Dechanet C., Brunet C. et al (2009), “Endometriosis and in vitro fertilisation: A LNMTC thường gặp ở người đã từng sinh review”, Gynecological Endocrinology, 25(11), pgcon, đặc điểm lâm sàng nổi trội là đau bụng kinh 717–721.và/hoặc đau vùng chậu không theo chu kỳ, đa 3. Phạm Huy Hiền Hào và cs (2018), “Điều trị phẫu thuật u lạc nội mạc tử cung ở buồng trứngsố trường hợp đến khám khi khối LNMTC đã có tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương”, Tạp chí Phụthể phát hiện được qua khám lâm sàng. Đa số sản, 16(01), tr 111-116.hình ảnh LNMTC buồng trứng trên siêu âm là 4. Hoàng Thị Liên Châu (2013), “Nghiên cứu kết quả điều trị u lạc nội mạc tử cung tái phát tại“gương mờ”, LNMTC ở cơ tử cung là hình ảnh Khoa Phụ Sản Bệnh viện Trung ương Huế”, Luậnhồi âm không đồng nhất, kích thước trung bình văn chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Huế,của các khối LNMTC 51,67 17,51mm. Nhìn Đại học Huế. 5. Trần Đình Vinh (2011), “Nghiên cứu đặc điểmchung, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở lâm sàng, cận lâm sàng và giá trị của siêu âmngười bệnh LNMTC đa dạng, phụ thuộc và giai Doppler màu trong chẩn đoán và theo dõi kết quảđoạn xuất hiện bệnh. điều trị u lạc nội mạc tử cung”, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Y Dược Huế, Đại học Huế.TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Nguyễn Đắc Hưng và cs (2020), “Nghiên cứu đặc1. Bộ Y tế Việt Nam (2017), “Lạc nội mạc tử cung”, điểm u lạc nội mạc tử cung buồng trứng ở các Hướng dẫn Quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức trường hợp vô sinh”, Tạp chí Phụ sản, 18(04), tr 41-47. khỏe sinh sản, NXB Thanh Hóa, tr 199-201. NGUYÊN NHÂN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HÔ HẤP Ở TRẺ ĐẺ NON TẠI KHOA SƠ SINH, BỆNH VIỆN ĐA KHOA XANH PÔN Đỗ Thị Trâm Anh1, Nguyễn Thị Quỳnh Nga2,3TÓM TẮT 12 SUMMARY Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả nguyên nhân và ETIOLOGIES AND TREATMENT OUTCOMESkết quả điều trị suy hô hấp ở trẻ đẻ non. Phương OF RESPIRATORY DISTRESS IN PRETERMpháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 181 trẻ sơsinh đẻ non suy hô hấp tại Khoa Sơ sinh, Bệnh viện NEONATES IN THE NEONATAL DEPARTMENTĐa khoa Xanh Pôn từ tháng 08/2022 đến tháng OF SAINT-PAUL GENERAL HOSPITAL03/2024. Kết quả: Phần lớn trẻ mắc bệnh là trẻ nam Objectives: To describe the etiologies and(72,9%) với tuổi thai trung bình và cân nặng lúc sinh treatment outcomes of respiratory distress in pretermtrung bình lần lượt là 33,5 ± 3,6 (tuần) và 2133,8 ± neonates. Methods: A cross-sectional descriptive629,0 (gram). Có 22% trẻ suy hô hấp mức độ nặng và study was conducted on 181 preterm neonates with78% trẻ suy hô hấp mức độ nhẹ. Hầu hết bệnh nhân respiratory distress in the Neonatal Department ofsuy hô hấp do một nguyên nhân gây ra (69%), trong Saint-Paul General Hospital from August 2022 tođó các bệnh lý tại phổi mà chủ yếu là bệnh màng March 2024. Results: The study populationtrong (82,3%) là nguyên nhân gây suy hô hấp thường predominantly comprised male neonates (72.9%),gặp nhất. Phần lớn bệnh nhân đều khỏi bệnh-ra viện with a mean gestational age of 33.5 ± 3.6 weeks and(92,2%), có 6,1% bệnh nhân tử vong/xin về và 1,7% a mean birth weight of 2133.8 ± 629.0 grams. Severephải chuyển tuyến. Một số yếu tố liên quan đến kết respiratory distress was observed in 22% of cases,quả điều trị xấu bao gồm: trẻ sinh cực non tháng while 78% presented with mild respiratory distress.( vietnam medical journal n02 - october - 2024I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khoa Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn. Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không có - Bố mẹ hoặc người giám hộ của trẻ đồng ýkhả năng duy trì việc cung cấp oxy cho mô hoặc tham gia nghiên cứu.loại bỏ carbon dioxide khỏi các mô [1]. Suy hô Tiêu chuẩn chẩn đoán suy hô hấp ở trẻhấp là một trong những vấn đề phổ biến nhất sơ sinh: suy hô hấp được đánh giá dựa theomà trẻ sơ sinh gặp phải trong những ngày đầu thang điểm Silverman.đời, đặc biệt là trẻ sơ sinh đẻ non, biểu thị sự 0-3 điểm: không suy hô hấp; 3-5 điểm: suythích nghi chưa hoàn toàn của phổi, tuần hoàn, hô hấp nhẹ; > 5 điểm: suy hô hấp nặngthần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với Bảng 1. Bảng điểm Silverman [5]môi trường bên ngoài tử cung. Báo cáo gần đây Điểm/Chỉ số 0 1 2của Tổ chức Y tế Thế giới công bố năm 2020 cho Cùng Ngực ít Ngược Di động ngực bụngthấy tỷ lệ tử vong của trẻ sơ sinh chiếm tới 47% chiều hơn bụng chiềutỷ lệ tử vong chung của trẻ dưới 5 tuổi vào năm ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Suy hô hấp Suy hô hấp ở trẻ em Điều trị suy hô hấp Chăm sóc trẻ sơ sinh non thángGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0
-
13 trang 179 0 0
-
28 trang 177 0 0