Danh mục

NGUYÊN NHÂN VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP

Số trang: 7      Loại file: doc      Dung lượng: 66.50 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Viêm thận bể thận cấp còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiểu trên.Tình trạng viêm cấp tính ở đài, bể thận và nhu mô thận chủ yếu là do vikhuẩn theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản, đài bể thậnvà nhu mô thận. Vi khuẩn cũng có thể đến gây viêm bằng đường máu khicó nhiễm khuẩn huyết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NGUYÊN NHÂN VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP VIÊM THẬN BỂ THẬN CẤP TS. BS. Đỗ Thị LiệuMỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Chẩn đoán xác định được viêm thận bể thận cấp. 2. Chẩn đoán được các thể bệnh viêm thận bể thận cấp. 3. Nắm được nguyên tắc điều trị. 4. Điều trị được viêm thận bể thận cấp không biến chứng: các phác đồ điều trị.1. ĐẠI CƯƠNG Viêm thận bể thận cấp còn gọi là nhiễm khuẩn đường tiểu trên.Tình trạng viêm cấp tính ở đài, bể thận và nhu mô thận ch ủ y ếu là do vikhuẩn theo đường ngược dòng từ bàng quang lên niệu quản, đài bể thậnvà nhu mô thận. Vi khuẩn cũng có thể đến gây viêm bằng đường máu khicó nhiễm khuẩn huyết. Thường gặp là vi khuẩn Gram (-).2. CHẨN ĐOÁN2.1. Chẩn đoán xác định- Lâm sàng+ Hội chứng bàng quang: đái buốt, đái dắt, đái máu, đái m ủ cuối bãi. Tuy nhiên, hội chứng bàng quang có thể xuất hiện trước khi viêm thận bể thận cấp. Khi có viêm thận bể thận cấp thì triệu ch ứng viêm thận bể thận cấp thì triệu chứng viêm bàng quang đã đỡ làm bỏ qua chẩn đoán.+ Đau hông lưng: Thường đau 1 bên nhưng cũng có khi đau cả 2 bên. Đau âm ỉ nhưng cũng có thể đau nhiều. Dấu hiệu vỗ hông lưng dương tính là triệu chứng rất có giá trị, nhất là trong trường hợp chỉ đau một bên.+ Có thể khám thấy thận to, chạm thận bập bềnh thận (+).+ Triệu chứng toàn thân: sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn. Có th ể có dấu hiệu mất nước do sốt hoặc sốc nhiễm khuẩn. 30- Xét nghiệm nước tiểu+ Bạch cầu niệu nhiều (≥ 104 bạch cầu/ml nước tiểu), có bạch cầu đa nhân thoái hoá.+ Vi khuẩn niệu ≥ 105 /ml nước tiểu cấy. Loại vi khuẩn thường gặp tương tự như trong viêm bàng quang cấp.+ Có protein niệu nhưng thường < 1 gr/24h- Xét nghiệm máu + Bạch cầu máu tăng, bạch cầu đa nhân trung tính tăng + Đôi khi có suy thận cấp: ure, creatinin huyết thanh tăng Cấy máu khi có sốt > 38,50 C có thể thấy (+) +- Siêu âm thận: Thận hơi to hơn bình thường, đài bể thận giãn có th ể ít hoặc nhiều. Đôi khi thấy ổ viêm trong nhu mô thận, hoặc th ấy nguyên nhân thuận lợi như sỏi, thận đa nang…- X- quang: chụp hệ tiết niệu không chuẩn bị nếu nghi ngờ có sỏi. Ch ỉ chụp UIV trong giai đoạn cấp khi nghi ngờ có nguyên nhân thận l ợi gây tắc nghẽn đường bài xuất nước tiểu (tắc nghẽn niệu quản) mà cần phải có can thiệp ngoại khoa sớm.2.2. Chẩn đoán thể bệnh2.2.1. Thể viêm thận bể thận cấp điển hình, không biến chứng Chẩn đoán dựa vào: Các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng như đã mô tả ở trên. Bệnh nhân không có biến chứng nặng như sốc nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, suy thận cấp. Cũng không có những nguyên nhân thuận lợi gây tắc đường bài niệu.2.2.2. Thể viêm thận bể thận cấp có biến chứng Có triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm th ận bể th ận c ấp. Có một trong các biến chứng sau:- Sốc nhiễm khuẩn: Mạch nhanh, huyết áp tụt, thiểu niệu… là một tình trạng cấp cứu nặng, cần được chẩn đoán và xử trí kịp thời. 31- Nhiễm khuẩn huyết: vi khuẩn vào máu gây viêm ở các tổ chức c ơ quan khác: bệnh nhân sốt cao, rét run, cấy máu chho kết quả dương tính. Cần điều trị tích cực tình trạng nhiễm khuẩn, phát hiện sớm các ổ viêm khác (gan, phổi, não…) để xử trí kịp thời.- Suy thận cấp: hậu quả của tình trạng viêm nặng tại thận, tình trạng sốc nhiễm khuẩn… cần được phát hiện sớm và xử trí kịp thời.2.2.3. Viêm thận bể thận cấp có nguyên nhân thuận lợi- Có các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của viêm th ận b ể th ận cấp- Có một trong các nguyên nhân thuận lợi sau: + Các nguyên nhân gây tắc đường bài niệu: Sỏi thận - tiết niệu, u th ận - tiết niệu, u bên ngoài đè ép vào niệu quản, u tiền liệt tuyến… + Dị dạng thận, niệu quản + Trào ngược bàng quang, niệu quản + Các nguyên nhân khác: thận đa nang, đái tháo đường…- Cần khám toàn diện, chụp bụng không chuẩn bị, ch ụp bàng quang ngược dòng, chụp UIV, chụp UPR, siêu âm th ận - ti ết ni ệu… tuỳ trường hợp để phát hiện nguyên nhân thuận lợi.2.2.4. Viêm thận bể thận cấp ở phụ nữ có thai- Có các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng của viêm thận bể thận cấp.- Thường xảy ra ở 3 tháng cuối của thai kỳ: tình trạng giãn ni ệu qu ản do chèn ép và giảm nhu động của niệu quản là nguyên nhân thuận lợi để vi khuẩn dễ ngược lên từ bàng quang gây viêm thận bể thận cấp.- Là nguyên nhân dễ dẫn đến xảy thai- Cần chú ý: thận trọng khi sử dụng thuốc kháng sinh. Nhóm β- lactamin và Cephalosporin được ưu tiên sử dụng. Theo dõi tình trạng th ận ti ết niệu trên siêu âm. Không chụp X- quang nhất là trong 3 tháng đầu.3. ĐIỀU TRỊ, PHÒNG BỆNH 323.1. Điều trị chống nhiễm khuẩn3.1.1. Nguyên tắc điêu trị- Đủ liều, ít nhất là nên có một kháng sinh đường tiêm ph ối h ợp v ới m ột ít kháng sinh đường uống trong giai đoạn có sốt.- Cấy vi khuẩn niệu trư ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: