NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ
Số trang: 18
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.14 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: Rút kinh nghiệm qua 3 trường hợp tạo hình phức tạp phục hồi chức năng mí do ung thư tế bào đáy lan rộng phải cắt bỏ toàn bộ mí Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 3 trường hợp lâm sàng với các kỹ thuật tạo hình áp dụng Kết quả: Chẩn đoán lâm sàng trước mổ đều phù hợp kết quả giải phẫu bệnh. Ba trường hợp (I,II,III) được theo dõi lần lượt 4 năm,1 năm và 9 tháng chưa có trường hợp nào tái phát tại chỗ được ghi nhận. Cả 3 trường hợp đều...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ TÓM TẮT Mục tiêu: Rút kinh nghiệm qua 3 trường hợp tạo hình phức tạp phục hồi chức năng mí do ung thư tế bào đáy lan rộng phải cắt bỏ toàn bộ mí Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 3 trường hợp lâm sàng với các kỹ thuật tạo hình áp dụng Kết quả: Chẩn đoán lâm sàng trước mổ đều phù hợp kết quả giải phẫu bệnh. Ba trường hợp (I,II,III) được theo dõi lần lượt 4 năm,1 năm và 9 tháng chưa có trường hợp nào tái phát tại chỗ được ghi nhận. Cả 3 trường hợp đều duy trì được chức năng bảo vệ của mí và thị lực trước mổ. Kết luận: Điều trị phẫu thuật đối với K tế bào đáy lan rộng toàn bộ mí vẫn là chọn lựa đầu tiên. Tuy nhiên chỉ định này đòi hỏi kỹ năng tạo hình và sự sáng tạo trong sự kết hợp các kiểu vạt da, ghép rời, tạo hình góc mí. Điều quan trọng là tính toán sao để không xảy ra hoại tử do khiếm dưỡng.Cần theo dõi đều đặn để điều trị sớm khi có tái phát. ABSTRACT TREATMENT OF BASAL CELL CARCINOMA INVADING THOROUGHLY EYELID: A REPORT OF THREE CASES Le Minh Thong, Tran Ke To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 65 – 71 Purpose: to draw experiences from 3 cases of basal cell carcinoma invading thoroughly eyelid. Methods: A report of 3 cases Results: prepoperative diagnosis was suitable to histopathologic results.With the follow-up of 3 cases (I, II, III) being respectively 48 months,12 months and 9 months there was no recurrence noticed. Protective function of eyelid and preoperative visual acuity were maintained in all 3 cases. Conclusion: surgical treatment is still primary intention for basal cell carcinoma invading thoroughly eyelid. Although, this indication is suitable for practicians who have good reconstructive skill and initiative in combining varieties of flabs,free grafts, and (external & internal) canthoplasty.The most important thing is that there is no necrosis due to ischemia.It is necessary to monitor patient regularly in order to discover recurrence and treat it early ĐẶ T V ẤN ĐỀ K tế bào đáy mí mắt chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại ung thư ở mí(Error! Reference source not found.) . Trước đây y văn cho rằng loại K này không di căn, gần đây vài tác giả báo cáo có di căn nhưng rất hiếm(Error! Reference source not found.). Do đó đối với loại K mí này, điều trị bằng phẫu thuật thường là phương pháp được lựa chọn đầu tay.Tỉ lệ tử vong K da chung khoảng 2-11%, nhưng riêng vùng quanh hốc mắt 5-100%(Error! Reference source not found.) cho thấy mức độ trầm trọng của K vùng này. Tùy kích thước của u, phẫu thuật có thể hết sức đơn giản bằng cách cắt trọn khâu tận tận nhưng có thể hết sức phức tạp phải kết hợp nhiều kỹ thuật tạo hình đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm mới đạt mục đích bảo tồn chức năng nhãn cầu, cũng như hạn chế tỉ lệ tái phát(Error! Reference source not found.) . Báo cáo này nhằm giới thiệu 3 trường hợp điển hình về sự kết hợp các kỹ thuật tạo hình nhằm phục hồi phần nào chức năng mí để trao đổi kinh nghiệm. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Trường hợp I BN nữ 56 tuổi nhập viện 9/3/05 với chẩn đoán K tế bào đáy. U khởi phát từ nhiều năm nay, thoạt đầu là nốt ruồi sau đó chảy máu và lớn dần nhưng do hoàn cảnh khó khăn phần không đau nhức gì nên cứ để vậy. U có nhiều sắc tố tăng sinh ở ngoại vi, loét chính giữa dễ chảy máu khi sờ đến do ngứa, mí còn di động được, chưa dính chặt vào xương (hình 1). Hình 1: K tế bào đáy dạng nốt sắc tố MP Chẩn đoán lâm sàng: K tế bào đáy ăn lan toàn bộ mí dưới chưa xâm nhập vào xương. Chỉ định phẫu thuật: Cắt trọn u cố gắng tạo hình mí bảo tòan chức năng nhãn cầu (thị lực 10/10 trước mổ). Mổ tê tại chổ Được phẫu thuật ngày 16/3/05. Các bước phẫu thuật đựơc thực hiện như sau: Hình 2: Trái, toàn bộ u được cắt bỏ. Phải,sơ đồ minh họa độ rộng khuyết mô sau cắt u và vạt da xoay phác họa dự kiến chuyển vạt Cắt trọn u dưới kính hiển vi nhằm cắt bỏ chính xác mô bướu tiết kiệm 1. mô lành đặc biệt kết mạc cùng đồ.(Hình 2). 2. Tạo khung sụn mí dưới bằng cách: (H.3) - Lấy phức hợp sụn-da tai phía sau vành tai kích thước 4 x20mm. - Tạo gân mí ngoài bằng vạt màng xương bờ ngoài hốc mắt (ngay củ Whitnall) và gân mí trong bằng cách tách chỗ bám dây chằng mí trong khỏi xương. - Khâu cố định 2 đầu phức hợp sụn da tai vào 2 gân mí trong và ngoài tái tạo như trên bằng chỉ vicryl 6.0,mỗi đầu 2 nốt chữ U. - Để tăng dinh dưỡng phức hợp sụn da tai, bờ trên của sụn tại được khâu với vạt sụn kết mạc di thực từ mí trên Hình 3: Sơ đồ minh họa sự tái tạo khung sụn mí bằng phức hợp sụn-da tai cố định vào 2 gân góc mí tạo nên từ vạt màng xương phía thái dương và dây chằng mí trong phía mũi. Bờ trên sụn tai được tiếp dưỡng bằng cách khâu vào vạt sụn kết mạc di thực, bờ dưới khâu vào màng xơ mí ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ NHÂN 3 TRƯỜNG HỢP TẠO HÌNH PHỨC TẠP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ MÍ LAN RỘNG TOÀN BỘ MÍ TÓM TẮT Mục tiêu: Rút kinh nghiệm qua 3 trường hợp tạo hình phức tạp phục hồi chức năng mí do ung thư tế bào đáy lan rộng phải cắt bỏ toàn bộ mí Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo 3 trường hợp lâm sàng với các kỹ thuật tạo hình áp dụng Kết quả: Chẩn đoán lâm sàng trước mổ đều phù hợp kết quả giải phẫu bệnh. Ba trường hợp (I,II,III) được theo dõi lần lượt 4 năm,1 năm và 9 tháng chưa có trường hợp nào tái phát tại chỗ được ghi nhận. Cả 3 trường hợp đều duy trì được chức năng bảo vệ của mí và thị lực trước mổ. Kết luận: Điều trị phẫu thuật đối với K tế bào đáy lan rộng toàn bộ mí vẫn là chọn lựa đầu tiên. Tuy nhiên chỉ định này đòi hỏi kỹ năng tạo hình và sự sáng tạo trong sự kết hợp các kiểu vạt da, ghép rời, tạo hình góc mí. Điều quan trọng là tính toán sao để không xảy ra hoại tử do khiếm dưỡng.Cần theo dõi đều đặn để điều trị sớm khi có tái phát. ABSTRACT TREATMENT OF BASAL CELL CARCINOMA INVADING THOROUGHLY EYELID: A REPORT OF THREE CASES Le Minh Thong, Tran Ke To * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 65 – 71 Purpose: to draw experiences from 3 cases of basal cell carcinoma invading thoroughly eyelid. Methods: A report of 3 cases Results: prepoperative diagnosis was suitable to histopathologic results.With the follow-up of 3 cases (I, II, III) being respectively 48 months,12 months and 9 months there was no recurrence noticed. Protective function of eyelid and preoperative visual acuity were maintained in all 3 cases. Conclusion: surgical treatment is still primary intention for basal cell carcinoma invading thoroughly eyelid. Although, this indication is suitable for practicians who have good reconstructive skill and initiative in combining varieties of flabs,free grafts, and (external & internal) canthoplasty.The most important thing is that there is no necrosis due to ischemia.It is necessary to monitor patient regularly in order to discover recurrence and treat it early ĐẶ T V ẤN ĐỀ K tế bào đáy mí mắt chiếm tỉ lệ cao nhất trong các loại ung thư ở mí(Error! Reference source not found.) . Trước đây y văn cho rằng loại K này không di căn, gần đây vài tác giả báo cáo có di căn nhưng rất hiếm(Error! Reference source not found.). Do đó đối với loại K mí này, điều trị bằng phẫu thuật thường là phương pháp được lựa chọn đầu tay.Tỉ lệ tử vong K da chung khoảng 2-11%, nhưng riêng vùng quanh hốc mắt 5-100%(Error! Reference source not found.) cho thấy mức độ trầm trọng của K vùng này. Tùy kích thước của u, phẫu thuật có thể hết sức đơn giản bằng cách cắt trọn khâu tận tận nhưng có thể hết sức phức tạp phải kết hợp nhiều kỹ thuật tạo hình đòi hỏi phẫu thuật viên phải có nhiều kinh nghiệm mới đạt mục đích bảo tồn chức năng nhãn cầu, cũng như hạn chế tỉ lệ tái phát(Error! Reference source not found.) . Báo cáo này nhằm giới thiệu 3 trường hợp điển hình về sự kết hợp các kỹ thuật tạo hình nhằm phục hồi phần nào chức năng mí để trao đổi kinh nghiệm. BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Trường hợp I BN nữ 56 tuổi nhập viện 9/3/05 với chẩn đoán K tế bào đáy. U khởi phát từ nhiều năm nay, thoạt đầu là nốt ruồi sau đó chảy máu và lớn dần nhưng do hoàn cảnh khó khăn phần không đau nhức gì nên cứ để vậy. U có nhiều sắc tố tăng sinh ở ngoại vi, loét chính giữa dễ chảy máu khi sờ đến do ngứa, mí còn di động được, chưa dính chặt vào xương (hình 1). Hình 1: K tế bào đáy dạng nốt sắc tố MP Chẩn đoán lâm sàng: K tế bào đáy ăn lan toàn bộ mí dưới chưa xâm nhập vào xương. Chỉ định phẫu thuật: Cắt trọn u cố gắng tạo hình mí bảo tòan chức năng nhãn cầu (thị lực 10/10 trước mổ). Mổ tê tại chổ Được phẫu thuật ngày 16/3/05. Các bước phẫu thuật đựơc thực hiện như sau: Hình 2: Trái, toàn bộ u được cắt bỏ. Phải,sơ đồ minh họa độ rộng khuyết mô sau cắt u và vạt da xoay phác họa dự kiến chuyển vạt Cắt trọn u dưới kính hiển vi nhằm cắt bỏ chính xác mô bướu tiết kiệm 1. mô lành đặc biệt kết mạc cùng đồ.(Hình 2). 2. Tạo khung sụn mí dưới bằng cách: (H.3) - Lấy phức hợp sụn-da tai phía sau vành tai kích thước 4 x20mm. - Tạo gân mí ngoài bằng vạt màng xương bờ ngoài hốc mắt (ngay củ Whitnall) và gân mí trong bằng cách tách chỗ bám dây chằng mí trong khỏi xương. - Khâu cố định 2 đầu phức hợp sụn da tai vào 2 gân mí trong và ngoài tái tạo như trên bằng chỉ vicryl 6.0,mỗi đầu 2 nốt chữ U. - Để tăng dinh dưỡng phức hợp sụn da tai, bờ trên của sụn tại được khâu với vạt sụn kết mạc di thực từ mí trên Hình 3: Sơ đồ minh họa sự tái tạo khung sụn mí bằng phức hợp sụn-da tai cố định vào 2 gân góc mí tạo nên từ vạt màng xương phía thái dương và dây chằng mí trong phía mũi. Bờ trên sụn tai được tiếp dưỡng bằng cách khâu vào vạt sụn kết mạc di thực, bờ dưới khâu vào màng xơ mí ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 316 0 0 -
5 trang 309 0 0
-
8 trang 263 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 254 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 226 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
5 trang 205 0 0
-
8 trang 205 0 0
-
9 trang 200 0 0