Nhận định khả năng cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 307.41 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nhận định khả năng cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trình bày lợi thế cạnh tranh của Việt Nam trong thu hút vốn FDI; Khả năng cạnh tranh của Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0; Một số khuyến nghị chính sách để cải thiện khả năng cạnh tranh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận định khả năng cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Ngô Thị Ngọc Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Trong 30 năm qua (1988 - 2018), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góptích cực cho sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương diện như thúc đẩy tăng trưởngvà chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng thể chế và hội nhập hiện đại, tăng vốn đầu tư chotoàn bộ nền kinh tế và góp phần vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm và thúcđẩy ngoại thương... Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự đoán sẽ có ảnh hưởng mạnhmẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội của nhân loại, bao gồm cả thu hút FDI. Từ khóa: FDI Việt Nam, khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế, cách mạng côngnghiệp 4.0 1. LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM TRONG THU HÚT VỐN FDI Kể từ khi mở cửa đón nhận dòng vốn FDI, Việt Nam ngày càng tỏ ra hấp dẫnmạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài so với các nước trong khu vực. Chặngđường 30 năm thu hút ĐTNN, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tronggiai đoạn đầu, ĐTNN đóng vai trò tạo sự đột phá, vừa bổ sung nguồn lực quan trọngcho đầu tư phát triển, vừa khơi dậy các nguồn lực trong nước, để khai thác, tận dụng cáctiềm năng, lợi thế, đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, khủng hoảng. Chỉ 10 nămsau Đổi mới, với sự hỗ trợ của nguồn lực ĐTNN, tăng trưởng GDP bình quân hằng nămđã đạt 8,2%, tạo nền tảng để kinh tế - xã hội tiếp tục tăng trưởng và phát triển cho giaiđoạn tiếp theo. 30 năm qua, khu vực ĐTNN đã ngày càng phát triển, trở thành một trongnhững khu vực năng động nhất của nền kinh tế. Các dự án này khi đi vào hoạt động đãđóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Năm 2016, dòng vốn FDI vào Việt Nam lớn thứ hai trong khu vực ASEAN (sauSingapore). Điều đáng chú ý là so với một số quốc gia trong khu vực, Việt Nam trongnhững năm gần đây đã nhận được dòng vốn FDI cao hơn nhiều từ bên ngoài khu vựcASEAN. Điều này cho thấy sự đa dạng về nguồn gốc của các nhà đầu tư đến từ các châulục khác. Thành tựu đáng kể trong thu hút vốn FDI so với các nước trong khu vực lànhờ những lợi thế cạnh tranh lớn sau đây: Đầu tiên là chi phí lao động thấp và lực lượng lao động dồi dào: Dân số Việt Namnăm 2017 là 93,7 triệu người. Với gần 55 triệu người trong độ tuổi lao động, Việt Nam 386có lực lượng lao động lớn thứ ba ở Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Ngoàilợi thế về quy mô, Việt Nam vẫn có mức lương trung bình thấp cho mỗi lao động đượccoi là lý do quan trọng nhất để thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam thayvì các nước trong khu vực. So với phần còn lại của những “con hổ” châu Á, thì ViệtNam có mức lương trung bình thấp nhất cho công nhân. Do đó, trong cuộc cạnh tranhthu hút vốn đầu tư nước ngoài cho các ngành thâm dụng lao động như dệt may, lắp ráplinh kiện điện tử, chế biến thực phẩm và đồ uống... Việt Nam rõ ràng có lợi thế hơn cácnước khác trong nhóm về lực lượng lao động dồi dào và chi phí lao động thấp. Bên cạnhtập đoàn hổ châu Á, trước đây, Việt Nam cũng phải cạnh tranh với Trung Quốc trongviệc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thâm dụng lao động. Tiền lương củaTrung Quốc đã tăng đáng kể và do đó sức hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu tư FDI đãgiảm. Tuy nhiên, thay vì Trung Quốc, Việt Nam hiện đang cạnh tranh với các nướcASEAN khác (như Myanmar và Campuchia) và các nước Nam Á (Ấn Độ vàBangladesh) trong việc thu hút vốn FDI trong lĩnh vực này. Thứ hai, lợi thế thị trường: Với dân số gần 100 triệu người, Việt Nam được coilà thị trường tiêu dùng quan trọng trong chiến lược mở rộng kinh doanh của các tập đoànhàng đầu thế giới. Quy mô thị trường có xu hướng mở rộng nhanh chóng khi mức sốngcủa người dân được cải thiện, đặc biệt là do sự gia tăng của tầng lớp trung lưu. Do đó,ngoài nhu cầu cao đối với hàng tiêu dùng truyền thống như thực phẩm, đồ uống, vật liệuxây dựng hay hàng gia dụng... nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mới, như bất động sản,khách sạn, giáo dục, bán buôn và bán lẻ cũng thu hút mạnh mẽ FDI nhà đầu tư. Ở ĐôngNam Á, Việt Nam có dân số lớn thứ hai, chỉ sau Indonesia và Philippines, lớn hơn nhiềuso với phần còn lại của khu vực, do đó có lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển cácngành công nghiệp dựa trên thị trường trong nước nói trên. Bên cạnh thị trường nội địahấp dẫn, các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cũng dễ dàng tiếp cận các thị trường đôngdân như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á. Ngoài những lợithế rõ ràng về lao động và thị trường, khả năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư của ViệtNam so với các nước trong khu vực cũng được tăng cường nhờ lợi thế của môi t ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận định khả năng cạnh tranh về thu hút vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 NHẬN ĐỊNH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 ThS. Ngô Thị Ngọc Trường Đại học Thương mại Tóm tắt Trong 30 năm qua (1988 - 2018), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đóng góptích cực cho sự phát triển của Việt Nam trên nhiều phương diện như thúc đẩy tăng trưởngvà chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng thể chế và hội nhập hiện đại, tăng vốn đầu tư chotoàn bộ nền kinh tế và góp phần vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm và thúcđẩy ngoại thương... Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 được dự đoán sẽ có ảnh hưởng mạnhmẽ đến hầu hết các hoạt động kinh tế xã hội của nhân loại, bao gồm cả thu hút FDI. Từ khóa: FDI Việt Nam, khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế, cách mạng côngnghiệp 4.0 1. LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA VIỆT NAM TRONG THU HÚT VỐN FDI Kể từ khi mở cửa đón nhận dòng vốn FDI, Việt Nam ngày càng tỏ ra hấp dẫnmạnh mẽ đối với các nhà đầu tư nước ngoài so với các nước trong khu vực. Chặngđường 30 năm thu hút ĐTNN, chúng ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Tronggiai đoạn đầu, ĐTNN đóng vai trò tạo sự đột phá, vừa bổ sung nguồn lực quan trọngcho đầu tư phát triển, vừa khơi dậy các nguồn lực trong nước, để khai thác, tận dụng cáctiềm năng, lợi thế, đưa đất nước vượt qua giai đoạn khó khăn, khủng hoảng. Chỉ 10 nămsau Đổi mới, với sự hỗ trợ của nguồn lực ĐTNN, tăng trưởng GDP bình quân hằng nămđã đạt 8,2%, tạo nền tảng để kinh tế - xã hội tiếp tục tăng trưởng và phát triển cho giaiđoạn tiếp theo. 30 năm qua, khu vực ĐTNN đã ngày càng phát triển, trở thành một trongnhững khu vực năng động nhất của nền kinh tế. Các dự án này khi đi vào hoạt động đãđóng góp lớn cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Năm 2016, dòng vốn FDI vào Việt Nam lớn thứ hai trong khu vực ASEAN (sauSingapore). Điều đáng chú ý là so với một số quốc gia trong khu vực, Việt Nam trongnhững năm gần đây đã nhận được dòng vốn FDI cao hơn nhiều từ bên ngoài khu vựcASEAN. Điều này cho thấy sự đa dạng về nguồn gốc của các nhà đầu tư đến từ các châulục khác. Thành tựu đáng kể trong thu hút vốn FDI so với các nước trong khu vực lànhờ những lợi thế cạnh tranh lớn sau đây: Đầu tiên là chi phí lao động thấp và lực lượng lao động dồi dào: Dân số Việt Namnăm 2017 là 93,7 triệu người. Với gần 55 triệu người trong độ tuổi lao động, Việt Nam 386có lực lượng lao động lớn thứ ba ở Đông Nam Á (sau Indonesia và Philippines). Ngoàilợi thế về quy mô, Việt Nam vẫn có mức lương trung bình thấp cho mỗi lao động đượccoi là lý do quan trọng nhất để thu hút các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam thayvì các nước trong khu vực. So với phần còn lại của những “con hổ” châu Á, thì ViệtNam có mức lương trung bình thấp nhất cho công nhân. Do đó, trong cuộc cạnh tranhthu hút vốn đầu tư nước ngoài cho các ngành thâm dụng lao động như dệt may, lắp ráplinh kiện điện tử, chế biến thực phẩm và đồ uống... Việt Nam rõ ràng có lợi thế hơn cácnước khác trong nhóm về lực lượng lao động dồi dào và chi phí lao động thấp. Bên cạnhtập đoàn hổ châu Á, trước đây, Việt Nam cũng phải cạnh tranh với Trung Quốc trongviệc thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực thâm dụng lao động. Tiền lương củaTrung Quốc đã tăng đáng kể và do đó sức hấp dẫn của nó đối với các nhà đầu tư FDI đãgiảm. Tuy nhiên, thay vì Trung Quốc, Việt Nam hiện đang cạnh tranh với các nướcASEAN khác (như Myanmar và Campuchia) và các nước Nam Á (Ấn Độ vàBangladesh) trong việc thu hút vốn FDI trong lĩnh vực này. Thứ hai, lợi thế thị trường: Với dân số gần 100 triệu người, Việt Nam được coilà thị trường tiêu dùng quan trọng trong chiến lược mở rộng kinh doanh của các tập đoànhàng đầu thế giới. Quy mô thị trường có xu hướng mở rộng nhanh chóng khi mức sốngcủa người dân được cải thiện, đặc biệt là do sự gia tăng của tầng lớp trung lưu. Do đó,ngoài nhu cầu cao đối với hàng tiêu dùng truyền thống như thực phẩm, đồ uống, vật liệuxây dựng hay hàng gia dụng... nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ mới, như bất động sản,khách sạn, giáo dục, bán buôn và bán lẻ cũng thu hút mạnh mẽ FDI nhà đầu tư. Ở ĐôngNam Á, Việt Nam có dân số lớn thứ hai, chỉ sau Indonesia và Philippines, lớn hơn nhiềuso với phần còn lại của khu vực, do đó có lợi thế cạnh tranh trong việc phát triển cácngành công nghiệp dựa trên thị trường trong nước nói trên. Bên cạnh thị trường nội địahấp dẫn, các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam cũng dễ dàng tiếp cận các thị trường đôngdân như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ và Đông Nam Á. Ngoài những lợithế rõ ràng về lao động và thị trường, khả năng cạnh tranh thu hút vốn đầu tư của ViệtNam so với các nước trong khu vực cũng được tăng cường nhờ lợi thế của môi t ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
FDI Việt Nam Hội nhập kinh tế Cách mạng công nghiệp 4.0 Chính sách thu hút FDI Tăng trưởng kinh tếTài liệu liên quan:
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô: Phần 1 - N. Gregory Mankiw, Vũ Đình Bách
117 trang 745 4 0 -
Chuyển đổi số trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 - Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế: Phần 2
471 trang 441 1 0 -
Phát triển công nghệ thông tin theo Nghị quyết đại hội XIII của Đảng
7 trang 323 0 0 -
Thảo luận đề tài: Mối quan hệ giữa đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu
98 trang 310 0 0 -
Đào tạo kiến trúc sư trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
5 trang 293 0 0 -
7 trang 277 0 0
-
Nguồn lực tài chính phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững ở Việt Nam
3 trang 251 0 0 -
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kỹ năng mềm của sinh viên: Nghiên cứu tại tỉnh Bình Dương
13 trang 227 0 0 -
Mỹ thuật ứng dụng và công tác đào tạo tiếp cận từ học liệu mở
4 trang 226 0 0 -
6 trang 214 0 0