Danh mục

NHÂN ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM TRÊN HỆ THỐNG GIÁO DỤC TOÀN CẦU

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 456.86 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Qua các xếp hạng này có thể hình dung được vị trí của từng quốc gia – trong đó có Việt nam – trên bản đồ CNTT thế giới trong năm qua nh ư thế nào. Báo cáo “Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008” sẽ phân tích vị thế của Việt nam dựa trên thông tin từ các chỉ tiêu và từ các báo cáo sau: World Bank: chỉ số tri thức và kinh tế tri thức. Diễn đàn Kinh tế thế giới: chỉ số kết nối mạng Economics Intelligent Unit: ch ỉ số sẵn...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÂN ĐỊNH VỀ VỊ TRÍ CỦA GIÁO DỤC VIỆT NAM TRÊN HỆ THỐNG GIÁO DỤC TOÀN CẦU Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008 Lê Trường Tùng Phó Chủ tịch Hội Tin học VN, Hiệu trưởng Trường Đại học FPT1. Mở đầuHàng năm, các tổ chức quốc tế đều có các xếp hạng li ên quan đến phát triển CNTT cho cácquốc gia. Qua các xếp hạng n ày có thể hình dung được vị trí của từng quốc gia – trong đó cóViệt nam – trên bản đồ CNTT thế giới trong năm qua nh ư thế nào.Báo cáo “Vị trí Việt nam trên bản đồ CNTT thế giới 2008” sẽ phân tích vị thế của Việt namdựa trên thông tin từ các chỉ tiêu và từ các báo cáo sau: - World Bank: chỉ số tri thức và kinh tế tri thức. - Diễn đàn Kinh tế thế giới: chỉ số kết nối mạng - Economics Intelligent Unit: ch ỉ số sẵn sàng điện tử - UNPAN: chỉ số chính phủ điện tử - BSA: tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm 2. Chỉ tiêu Kinh tế Tri thức - Knowledge Index (KI) và Knowledge Economy Index (KEI)Đây là các chỉ số do World Bank Institute công bố h àng năm. Năm 2008, chỉ số này đuợccông bố tháng 3/2008. 1Ngày nay, tri thức đuợc xem là một nguồn lực quan trọng phát triển kinh tế. Các chỉ số này sosánh các quốc gia trong nền kinh tế tri th ức toàn cầu. Chỉ số Tri thức được đánh giá dựa trên3 thành phần: giáo dục đào tạo, mức độ đổi mới và CNTT (ICT).Đào tạo (education) đuợc đánh giá qua 3 yếu tố: - Tỷ lệ dân từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết việc (adult literacy rate ) - Tỷ lê học sinh phổ thông trung học tr ên số thiếu niên trong độ tuổi (secondary enrolment) - Tỷ lệ sinh viên học chương trình sau phổ thông trên số thanh niên trong độ tuổi (teriary enrolment) Mức độ đổi mới (innovation) đ ược đánh giá thông qua: - Giá trị các hợp đồng chuyển giao công nghệ t rên 1 triệu dân - Số sang chế (paten) trên 1 triệu dân - Số các bài báo khoa học kỹ thuật được công bố trên 1 triệu dân CNTT (ICT) được đo qua 3 chỉ số: - Số điện thoại trên 1000 dân - Số máy tính trên 1000 dân - Số nguời dùng Internet trên 1000 dân Chỉ số Kinh tế tri thức (KEI) được tính dựa trên chỉ số Tri thức (KI) và môi trường/chính sách kinh doanh, bao gồm các tiêu chí cơ bản: - Các rào cản thuế quan và phi thuế quan (Tariff & Nontariff Barriers) - Chất lượng các chính sách điều phối (Regulatory Quality) - Nền tảng pháp lý (Rule of Law) 2Quốc gia có số liệu tốt nhất đ ược cho 10 điểm, thấp nhất đ ược cho 0 điểm. 10% số quốc giatốt nhất được cho điểm từ 9 đến 10, 10% quốc gia tiếp theo cho điểm từ 8 đến 9… Ph ươngpháp đánh giá này được World Bank gọi là KAM (Knowledge Assessment Methodology) .Dựa vào điểm số của từng quốc gia, World Bank Institute lập bản đồ kinh tế tri thức thế giới,trong đó màu sắc của từng quốc gia được tô như sau: từ 0 đến 2 điểm: màu đỏ, từ 2 đến 4:màu cam, từ 4 đến 6: màu vàng, từ 6 đến 8: màu vàng chanh, từ 8 đến 10: màu xanh, và màuxám cho các quốc gia chưa có số liệu.Trong các năm qua, Việt nam đều được tô màu cam, nằm trong số các quốc gia có thangđiểm từ 2 đến 4.Nếu như năm 2007, các chỉ số của Việt nam đều dưới 3.0 thì sang năm 2008, các chỉ số nàyđã trên 3.0 với cải thiện dù chưa đáng kể lắm về vị trí. Chỉ số KI v à KEI của Việt nam năm2008 là:KEI: 3.17 , xếp thứ 96/140 nước (2007: 2.69, xếp thứ 99/132)KI: 3.27, xếp thứ 96/140 nước (2007: 2.82, xếp thứ 95/132).Màu xanh (điểm từ 8 đến 10) tập trung chủ yếu ở khu vực Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật v àAustralia. Đứng đầu danh sách phát triển là Đan mạch. Một số quốc gia thuộc châu Phi tômàu xanh - đó là tô nhầm. Các nước này (Sudan, Zambia, Cote d’lvoire, Madagascar) thu ộcloại chưa có số liệu. 3. Networked Readiness Index (NRI) – chỉ số kết nối mạngTheo định nghĩa của World Economic Forum (WEF), NRI là m ức độ chuẩnbị của một nước hay cộng đồng để tham gia v à hưởng lợi từ các phát triển của 3CNTT”. Chỉ số này do WEF công bố trong Global Information Technology Report hàng năm(từ 2001) và được tính từ ba yếu tố: môi tr ường điều phối và kinh tế vĩ mô cho CNTT, sự sẵnsàng của cá nhân, doanh nghiệp v à chính phủ cho việc sử dụng và thụ hưởng CNTT, và mứcđộ sử dụng CNTT. Năm 2002 trong xếp hạng chỉ có 75 n ước, năm 2003 có 82 nước, năm2004 có 102 nước, năm 2005 có 104 nước, năm 2006 có 115 nước, năm 2007 có 122 nước vànăm 2008 lên đến 127 nước.Báo cáo Global IT Report 2007-2008 được công bố tháng 4/2008, Việt nam xếp thứ 73 với3.67 điểm. Như vậy so với vị trí 82/122, năm nay Việt nam tăng thứ hạng 9 bậc, điểm tăng từ3.40 lên 3.67. Đây là thành tích cao c ủa Việt nam, sau 2 năm tụt hạng.Đứng đầu danh sách vẫn l à Đan mạch. Tron ...

Tài liệu được xem nhiều: