Danh mục

Nhân giống cây xạ đen (Celastrus Hindsii) bằng phương pháp giâm hom

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 365.19 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0

Báo xấu

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Xạ đen (Celastrus hindsii Benth) là một loại cây thuốc có hoạt tính gây độc tế bào, kháng lại các dòng tế bào HEPA-2B (ung thư gan), COLO-25 (ung thư ruột kết), KH (ung thư mũi hầu) và kháng virus HIV. Hiện nay, Xạ đen đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam để chữa trị cho bệnh nhân ung thư. Khi sử dụng chất kích thích NAA ở nồng độ 1000ppm để xử lý hom xạ đen cho kết quả tốt nhất: Tỷ lệ sống đạt 75,56%, số rễ trên hom đạt 9,67 rễ/hom, tỷ lệ ra mầm trung bình trên một hom đạt 2,22 chồi/hom, chiều dài trung bình của rễ dài nhất đạt 1,56cm/rễ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân giống cây xạ đen (Celastrus Hindsii) bằng phương pháp giâm hom Khoa hoïc - Coâng ngheä NHAÂN GIOÁNG CAÂY XAÏ ÑEN (CELASTRUS HINDSII) BAÈNG PHÖÔNG PHAÙP GIAÂM HOM Phạm Thanh Loan, Hoàng Mai Thảo, Vũ Xuân Dương, Bùi Quang Tiến, Đinh Thị Thùy Dương, Trường Đại học Hùng Vương Tóm tắt Xạ đen (Celastrus hindsii Benth) là một loại cây thuốc có hoạt tính gây độc tế bào, kháng lại các dòng tế bào HEPA-2B (ung thư gan), COLO-25 (ung thư ruột kết), KH (ung thư mũi hầu) và kháng virus HIV. Hiện nay, Xạ đen đang được sử dụng nhiều ở Việt Nam để chữa trị cho bệnh nhân ung thư. Khi sử dụng chất kích thích NAA ở nồng độ 1000ppm để xử lý hom xạ đen cho kết quả tốt nhất: Tỷ lệ sống đạt 75,56%, số rễ trên hom đạt 9,67 rễ/hom, tỷ lệ ra mầm trung bình trên một hom đạt 2,22 chồi/hom, chiều dài trung bình của rễ dài nhất đạt 1,56cm/rễ. 1. Mở đầu có hoạt tính gây độc tế bào, kháng lại các dòng Xạ đen (Celastrus hindsii Benth) là một loại cây tế bào ung thư như HEPA-2B (hepatoma) với thuốc nam mọc tự nhiên trong các khu rừng của ED5o=2,3mg/ml và KB (nasophalinx carcinoma) Việt Nam, không chỉ có tác dụng về mặt y học, cây với ED5o= 3,8mg/ml,... Còn hợp chất celastrin-B Xạ đen còn có giá trị về mặt kinh tế và đây cũng là có khả năng ức chế quá trình sao chép ngược của “cây trồng xóa đói giảm nghèo” ở một số huyện ở virus HIV trong các thử nghiệm invitro (trên tế bào tỉnh Hòa Bình. bạch cầu lymphocyte H9 với EC5o =0,8mg/ml). Hiện nay, ung thư là căn bệnh gây tỉ lệ tử vong Hiện nay, Xạ đen đang được sử dụng nhiều ở cao thứ hai trên thế giới sau bệnh tim mạch. Sau Việt Nam để chữa trị cho bệnh nhân ung thư. Tuy nhiều nghiên cứu của con người, nhiều hợp chất nhiên, loại cây quý này đang bị cạn kiệt dần trước có nguồn gốc tự nhiên (từ động vật, thực vật, vi sức khai thác ồ ạt của người dân. Để bảo vệ và phát sinh vật, …) đã được phát hiện và đang được sử triển cây Xạ đen, trước hết cần có biện pháp giảm dụng để chữa trị cho các bệnh nhân ung thư. Một sức chặt phá, khai thác của người dân địa phương, số nghiên cứu gần đây cho thấy khả năng ức chế sau là nhân giống bảo tồn nguồn gen và phục vụ tế bào ung thư từ loài cây Xạ đen. sản xuất dược liệu từ cây thuốc quý. Chính vì vậy Những nghiên cứu của Kuo, Y.H. và Kuo, L.M. đề tài thực hiện nhân giống Xạ đen nhằm mục (1997) đã phát hiện các hợp chất triterpen từ loài tiêu lựa chọn chất và nồng độ kích thích ra rễ phù C. hindsii có tác dụng kháng ung thư và kháng hợp cho giâm hom Xạ đen và tạo cây con trong HIV. Dịch chiết từ thân khô của loài C. hindsii thu vườn ươm làm nguồn giống. tại Đài Loan có hoạt tính gây độc tế bào, kháng lại 2. Nguyên vật liệu và phương pháp nghiên các dòng tế bào HEPA-2B (ung thư gan), COLO- cứu 25 (ung thư ruột kết), KH (ung thư mũi hầu) và 2.1. Nguyên vật liệu nghiên cứu kháng virus HIV. - Hom cây Xạ đen có chiều dài 15-20cm, có Hoạt tính của dịch chiết có chứa triterpenoid 4-5 chồi. như maytenfolon-A. Hợp chất maytenforlon - Chất kích thích ra rễ: IBA, NAA, IAA ở các 40 Ñaïi hoïc Huøng Vöông - K ­ hoa hoïc Coâng ngheä Khoa hoïc - Coâng ngheä nồng độ 500ppm, 750ppm, 1000ppm, 1500ppm. + CT24: Hom được xử lí qua chất IAA 750ppm - Giá thể cát thô sạch, đất. + CT25: Hom được xử lí qua chất IAA 1000ppm 2.2. Phương pháp nghiên cứu + CT26: Hom được xử lí qua chất IAA 1500ppm * Phương pháp bố trí thí nghiệm - Cách chăm sóc: - Thí nghiệm được bố trí trên hai loại giá thể: + Tưới nước: 4 lần/ngày vào lúc: 7h, 10h, 14h, Nền cát thô và nền đất đồi, làm sạch và xử lý bằng 17h hàng ngày, tưới dạng phun sương. dung dịch boocdo 0,5%. + Che sáng: 50%, bằng lưới nilon đen. - Thí nghiệm gồm 26 công thức, 15 hom/công * Các chỉ tiêu theo dõi thức thí nghiệm và được bố trí theo khối ngẫu Tỉ lệ cây sống (%); Số chồi/hom (chồi); Số rễ/ nhiên, với 3 lần nhắc lại. hom (rễ); Chiều dài trung bình rễ/hom. - Công thức thí nghiệm trên nền cát thô: 3. Kết quả và thảo luận + Công thức 1 (CT1): Hom cắt được ngâm qua 3.1. Ảnh hưởng tổng hợp của các loại nồng độ, nước sạch (đố ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: