Triệu chứng: nhìn xa kém, hay nheo mắt, nhức mỏi mắt. Khám mắt có thể thấy mắt lồi trong trường hợp cận thị nặng, khi soi đáy mắt phải điều chỉnh thêm kính phân kỳ để thấy rõ hình ảnh đáy mắt, trường hợp cận thị nặng có thể thấy dấu hiệu thoái hoá hắc võng mạc do cận thị (liềm cận thị cạnh đĩa thị, giãn mỏng hắc võng mạc cực sau nhãn cầu, xuất huyết võng mạc, các vết thoái hoá hoặc rách võng mạc vùng chu biên, bong võng mạc...) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHÃN KHOA part 3Bo Y te - Nhan khoa Page 35 of 164 – Triệu chứng: nhìn xa kém, hay nheo mắt, nhức mỏi mắt. Khám mắt có thể thấy mắt lồi trong trường hợp cận thị nặng, khi soi đáy mắt phải điều chỉnh thêmkính phân kỳ để thấy rõ hình ảnh đáy mắt, trường hợp cận thị nặng có thể thấy dấu hiệu thoái hoá hắcvõng mạc do cận thị (liềm cận thị cạnh đĩa thị, giãn mỏng hắc võng mạc cực sau nhãn cầu, xuất huyếtvõng mạc, các vết thoái hoá hoặc rách võng mạc vùng chu biên, bong võng mạc...). Siêu âm mắt giúp đánh giá trục nhãn cầu, tình trạng thoái hoá dịch kính võng mạc... Đo khúc xạ để xác định độ cận thị, ở trẻ em phải đokhúc xạ sau khi đã cho liệt điều tiết bằng nhỏ Atropin đểtránh sai số do điều tiết. – Điều trị: người cận thị phải đeo kính cầu phân kỳ,chọn số kính thấp nhất cho thị lực cao nhất, có thể điều trịbằng đeo kính áp tròng. Có thể điều trị bằng phẫu thuật(rạch giác mạc hình nan hoa, đặt thể thuỷ tinh nhân tạo tiềnphòng, đặt vòng trong giác mạc điều chỉnh khúc xạ...) hoặcphẫu thuật khúc xạ bằng laser excimer. – Cận thị nặng có thể có các biến chứng: đục dịch kính, Hình 5.1. Mắt cận thịbong võng mạc, thoái hoá võng mạc...5.2.1.2. Viễn thị – Nguyên nhân: do khúc xạ giác mạc, thể thuỷ tinh, dotrục trước sau nhãn cầu ngắn hơn bình thường nên hình ảnhhiện ra sau võng mạc (hình 5.2). – Triệu chứng: nếu viễn thị nhẹ nhìn xa có thể bìnhthường, nếu viễn thị nặng thì cả nhìn xa và gần thị lực đềugiảm, người viễn thị hay điều tiết kéo dài nên hay nhức mỏimắt, có thể gây lác điều tiết. – Khám mắt có thể thấy giác mạc nhỏ, tiền phòngnông, soi đáy mắt phải điều chỉnh kính hội tụ để thấy rõhình ảnh đáy mắt, có thể thấy hình ảnh gai thị nhỏ hoặc Hình 5.2. Mắt viễn thịbình thường, không thấy hình ảnh thoái hoá hắc võng mạc. – Điều trị: Cần đeo kính cầu hội tụ, chọn số kính tối đa cho thị lực cao nhất. Có thể dùng laserexcimer điều trị viễn thị.5.2.1.3. Loạn thị – Nguyên nhân: Do bán kính độ cong giác mạc không đều nhau trên các kinh tuyến nên khúc xạ theocác kinh tuyến cũng khác nhau. – Triệu chứng: giảm thị lực, nhìn hình thường méo mó, biến dạng. – Điều trị: điều chỉnh bằng kính trụ. Có thể phẫu thuật rạch giác mạc, laser excimer.5.2.2. Mờ mắt do rối loạn điều tiết (lão thị) – Nguyên nhân: do thay đổi khúc xạ ở người trên 40 tuổi do giảm khả năng điều tiết của thể thuỷfile:///C:/Windows/Temp/msrbkkajdp/nhan_khoa.htm 7/14/2011Bo Y te - Nhan khoa Page 36 of 164 tinh. Độ lão thị tăng dần theo tuổi, người cận thị lão thị xuất hiện chậm hơn, ngược lại người viễn thịlão thị xuất hiện sớm hơn. – Triệu chứng: người lão thị nhìn gần không rõ, khi đọc sách báo thường phải đưa ra xa để nhìn chorõ. – Điều trị bằng kính cầu hội tụ để nhìn gần (kính lão).5.2.3. Mờ mắt do các bệnh ở mắt5.2.3.1. Bệnh ở phần trước nhãn cầu – Giác mạc: sẹo đục giác mạc do viêm loét, chấn thương, biến chứng mắt hột, suy dinh dưỡng... Điều trị bằng phẫu thuật ghép giác mạc. – Bệnh glôcôm góc mở: thu hẹp thị trường, lõm gai thị và giảm thị lực muộn. Mắt thường không đỏ,không đau nhức. Điều trị bằng thuốc hạ nhãn áp, laser hoặc phẫu thuật. – Viêm mống mắt thể mi mạn tính: cương tụ rìa, tủa sau giác mạc, dấu hiệu tyndall tiền phòng, cođồng tử, dính và xuất tiết mống mắt. Điều trị bằng thuốc chống viêm corticoid, atropin làm giãn đồng tử chống dính, liệt điều tiết giảmtiết thể mi. – Đục thể thuỷ tinh (hình 5.3): + Đục thể thuỷ tinh người già: hai mắt mờ từ từ, không đỏ, không đau nhức. + Đục thể thuỷ tinh bẩm sinh: do bất thường phát triển trong bào thai, do nhiễm khuẩn trong bàothai, hoặc do các rối loạn chuyển hoá có tính chất gia đình, di truyền. Thường bị hai mắt, nên mổ sớm đểtránh nhược thị. + Đục thể thuỷ tinh bệnh lý: do đái tháo đường, bệnh Tetani, viêm màng bồ đào... + Đục thể thuỷ tinh thứ phát sau mổ thể thuỷ tinh ở trẻ em hoặc người trẻ, hay đục thể thuỷ tinh thứphát do còn tồn tại lớp tế bào sinh chất nhân ở bao thể thuỷ tinh. Điều trị bằng cách thay thể thuỷ tinh: mổ theo phương pháp lấy thể thuỷ tinh ngoài bao hoặc tánnhuyễn lấy thể thuỷ tinh bằng siêu âm. Hình 5.3. Đục thể thuỷ tinh tuổi giàfile:///C:/Windows/Temp/msrbkkajdp/nhan_khoa.htm 7/14/2011Bo Y te - Nhan khoa Page 37 of 1645.2.3.2. Bệnh ở phần sau nhãn cầu – Vẩn đục dịch kính do viêm hắc võng mạc, xuất huyết dịch kính, thoái hoá dịch kính ở người cótuổi... Bệnh nhân có cảm giác sương mù hoặc ruồi bay, mạng nhện trước m ...