Danh mục

Nhân một trường hợp nhồi máu não nghi ngờ liên quan đặt catheter tĩnh mạch trung tâm

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 432.38 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) được sử dụng khá phổ biến trong Gây mê hồi sức mục đích theo dõi huyết động (đo áp lực TMTT), hoặc để hồi sức (truyền dịch, máu, thuốc, nuôi dưỡng). Bài viết trình bày việc ghi nhận một trường hợp nhồi máu não nghi ngờ liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân nam 72 tuổi, tiền sử hẹp mạch vành, vào viện với chẩn đoán K gan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân một trường hợp nhồi máu não nghi ngờ liên quan đặt catheter tĩnh mạch trung tâm Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 351-354 INADVERTENT ARTERIAL PLACEMENT OF CENTRAL VENOUS CATHETER: CEREBRAL EMBOLISM Pham Thi Thanh Huyen*, Nguyen Van Nam, Nguyen Toan Thang Bach Mai Hospital - 78 Giai Phong Street, Phuong Mai Ward, Dong Da District, Hanoi, Vietnam Received: 14/09/2023 Revised: 29/09/2023; Accepted: 31/10/2023 ABSTRACT CVC placement is commonly performed in many clinical settings for varied indications, in- cluding central venous pressure monitoring, blood sampling, parenteral nutrition, IV fluid and hypertonic solution administrations. The complication rate for CVC placement is 3.4%. Several immediate or delayed complications, such as pneumothorax, central line-associated bloodstream infections, accidental arterial puncture, hematoma, arrhythmia, catheter and guide wire-related thrombosis and cerebral air embolus, have been described. We recorded a case of ischemic stroke after hepatectomy, is associated with to CVC placement in a 72year-old man, coronary artery disease. The right jugular vein catheter is placed using Seldinger technique without untra-sound guide and got accidental carotid arterial puncture. After surgery, the patient had an ischemic stroke causing by a cerebral embolism on the right side. We recommend that CVC placement should perform under guiding of ultrasonography, especially in patients with known carotid artery stenosis. Keywords: CVC (central venous catheter), ischemic stroke, cerebral thrombosis, embolism.*Corressponding authorEmail address: Drthanhuyen368@gmail.comPhone number: (+84) 989733699https://doi.org/10.52163/yhc.v64i11 351 P.T.T. Huyen et al. / Vietnam Journal of Community Medicine, Vol. 64, Special Issue 11, 351-354 NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP NHỒI MÁU NÃO NGHI NGỜ LIÊN QUAN ĐẶT CATHETER TĨNH MẠCH TRUNG TÂM Phạm Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Văn Nam, Nguyễn Toàn Thắng Bệnh viện Bạch Mai - 78 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Ngày nhận bài: 14/09/2023 Chỉnh sửa ngày: 29/09/2023; Ngày duyệt đăng: 31/10/2023 TÓM TẮT Catheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) được sử dụng khá phổ biến trong Gây mê hồi sức mục đích theo dõi huyết động (đo áp lực TMTT), hoặc để hồi sức (truyền dịch, máu, thuốc, nuôi dưỡng). Tỉ lệ biến chứng của đặt catheter TMTT 3,4% bao gồm tràn khí màng phổi, tai biến chọc nhầm vào động mạch, chèn ép, nhiễm trùng… Tai biến tắc mạch não do huyết khối hoặc khí là hiếm gặp nhưng để lại hậu quả nặng nề. Chúng tôi ghi nhận một trường hợp nhồi máu não nghi ngờ liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch trung tâm trên bệnh nhân nam 72 tuổi, tiền sử hẹp mạch vành, vào viện với chẩn đoán K gan. Catheter TMTT được đặt bằng phương pháp Seldinger không có hướng dẫn của siêu âm và chọc nhầm vào động mạch một lần khi tiến hành kỹ thuật. Kết thúc phẫu thuật phát hiện bệnh nhân bị nhồi máu não diện rộng do tắc động mạch cảnh trong cùng bên đặt catheter. Vì vậy kỹ thuật chọc TMTT nên được đặt dưới hướng dẫn siêu âm đặc biệt là ở các bệnh nhân có nguy cơ cao. Từ khoá: Nhồi máu não, catheter tĩnh mach trung tâm.1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2. TRƯỜNG HỢP CASE LÂM SÀNGCatheter tĩnh mạch trung tâm (TMTT) là đường truyền Bệnh nhân nam, 72 tuổi, tiền sử hẹp mạch vành 50%vào tĩnh mạch lớn của hệ tuần hoàn (như tĩnh mạch LAD chưa có chỉ định can thiệp, lâm sàng không có đaucảnh trong, tĩnh mạch dưới đòn, tĩnh mạch đùi). TMTT ngực, ST không chênh, EF 68%. Vào viện vì đau tứcthường được chỉ định nhiều trong gây mê hồi sức, đặc hạ sườn phải; chẩn đoán K gan/ bệnh hẹp mạch vành.biệt ở các cuộc mổ nguy cơ cao, nguy cơ mất máu lớn Phương pháp phẫu thuật: Cắt phân thuỳ gan; Sau khởihoặc để theo dõi huyết động. Tỉ lệ biến chứng là 3,4% mê bệnh nhân được tiến hành đặt đường truyền tĩnh[1]. Biến chứng sớm hoặc biến chứng muộn liên quan mạch trung tâm 3 nòng qua tĩnh mạch cảnh trong phảiđến đặt catheter như nhiễm trùng, tai biến chọc vào theo phương pháp Seldinger ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: