Danh mục

Nhân sâm

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 245.71 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nhân sâmNhân sâm (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý của Y học cổ truyền (YHCT) mà các tác dụng dược lý như: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chống stress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúp chống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đề kháng cho cơ thể… đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu chứng minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân sâm Nhân sâmNhân sâm (Panax Ginseng) là một vị thuốc quý củaY học cổ truyền (YHCT) mà các tác dụng dược lýnhư: tăng lực, tăng trí nhớ, bảo vệ cơ thể chốngstress, bảo vệ và tác động lên hệ miễn dịch giúpchống viêm, bảo vệ tế bào chống lão hóa, tăng sức đềkháng cho cơ thể… đã được nhiều nhà khoa họctrong và ngoài nước nghiên cứu chứng minh. Phạm vichuyên khảo ngắn này có tính cách tổng hợp lại từcác huyền thoại về Nhân sâm của YHCT đến cácnghiên cứu và kinh nghiệm ứng dụng Nhân sâmtrong điều trị. Cẩn thận khi dùng nhân sâm  Những bệnh kiêng uống nhân sâm  Không nên lạm dụng nhân sâm cho trẻ  Những bệnh không được uống nhân sâm  Nhân sâm - Thật giả khó lường! Đại cươngYHCT xếp Sâm là vị thuốc đứng đầu trong các vịthuốc bổ. Có nhiều loại sâm:- Nhân sâm (Panax Ginseng – Araliaceae): được môtả sớm nhất, theo lịch sử YHCT của Trung Quốc từ3000 năm trước Công nguyên, Nhân sâm đã được nóiđến như là một thần dược trong “Thần nông bảnthảo” của vua Thần Nông. Nhân sâm là loại củ cóhình dáng giống hình người, nên một số vị thuốckhác có hình dáng tương tự cũng được gọi là Sâm, vàhơn thế nữa nhân sâm là một vị thuốc bổ, nên các vịthuốc khác có tác dụng bổ cũng được gọi là Sâm. Đểphân biệt thường người ta gọi thêm tên địa phươnghoặc màu sắc vào như:- Đảng sâm (Codonopis sp. Campanulaceae): mọc vàsản xuất ở Thượng Đảng.- Huyền sâm (Sorophularia Miq. Scrophulariaceae):có màu đen.- Đan sâm (Salviae multiorrhizae Lapiataceae): cómàu đỏ.- Bố chính sâm (Hibicus sagittifolius Malvaceae):mọc và sản xuất ở Bố Trạch.- Sa sâm (Launae pinnatifidaCompositae/Adenophora verticulata): “sa” là cát, sâmnày mọc ở vùng đất cát.- Thổ cao ly sâm (Talinum crassifoliumPortulacaceae)- Nam sâm (Schefflera octophylla Araliaceae)- Sâm rừng (Boerhaavia respens L.Nyctaginaceae).- Bàn long sâm (Spiranthes sinesis Orchdaceae).- Điền thất nhân sâm (sâm tam thất, Panax PseudoGinseng)- Sâm Nhật Bản (Panax Joponicum) dùng để thay thếkhi không có Nhân sâm, có tác dụng bổ Tỳ – Vị.- Sâm Hoa Kỳ (Panax Quinquefolium): còn gọi làsâm Bắc Mỹ. Năm 1984, nhà nghiên cứuAlbert Leung ở Mỹ đã phân biệt hiệu năng giữa sâmHoa Kỷ và Nhân sâm như sau: sâm Hoa Kỳ được coilà có tính mát, tính hàn, gần như đối nghịch với Nhânsâm có tính ấm hay nhiệt. Dùng sâm Hoa Kỳ vàomùa hè nhằm giải nhiệt, hạ hỏa.- Sâm Tây Bá Lợi Á (Siberia Ginseng) còn gọi là sâmLiên Xô.Tất cả các loại nêu trên đều có tác dụng bổ, nhưngviệc sử dụng không đơn giản, có loại đã được nghiêncứu, có loại còn được dùng theo kinh nghiệm, nhưngquan trọng khi sử dụng phải nắm vững được dượctính của nó, nếu không, không những không hiệu quảmà đôi khi còn nguy hại nữa.Các nghiên cứu về nhân sâm:Theo Y học cổ truyềnTrung Quốc:Nhân sâm mọc trong khe núi, được dùng để trị ngũthương, an thần, giảm xúc động, hồi hộp, làm sángmắt, thanh thản và gia tăng trí năng. Dùng lâu sẽ giatăng tuổi thọ (Y sư Đào Hoằng Cảnh, 452-536,Nghiên Cứu về Thần Nông Bản Thảo).Nhân sâm có tác dụng kéo dài tuổi thọ và tránh bệnhtật (Y sư Cát Hồng đời Đông Tấn)Nhân sâm làm đổ mồ hôi, giảm sốt và gia tăng nộilực cho người bệnh (Thương hàn luận), còn là một vịthuốc bổ dương (Y sư Trương Trọng Cảnh).Nhân sâm giúp cho những phụ nữ bị chứng lãnh cảmhay các cô dâu thẹn thùng trong đêm tân hôn. Dượcliệu này đem đến sinh lực. (Tôn Tư Mạo, thế kỷ thứVII, nghiên cứu về Phụ Khoa).5 loại Sâm dùng để trị bệnh cho 5 tạng trong cơ thểlà:Nhân Sâm bổ Tỳ.Sa Sâm bổ phế.Huyền Sâm (hay nguyên sâm) bổ Thận.Đan Sâm (hay Xích-Huyết Sâm) bổ Tâm.Quyền Sâm (hay Tử Sâm) bổ CanTheo các nước khác:Ngoài Trung Quốc, nhiều nước khác cũng có Sâmnhư : Ấn Độ, Triều Tiên, Nhât Bản, vùng Viễn ĐôngNga, vùng Bắc Mỹ (Hoa Kỳ), nhưng nổi tiếng nhấtvẫn là Sâm Triều Tiên và Trung Quốc. Tại triều Tiên,Khai Thành là nơi trồng nhiều Nhân Sâm nhất và đãcó hơn 200 năm kinh nghiệm trồng và sử dụng Nhânsâm. Tại Triều Tiên người ta phân ra 2 loại HỒNGSÂM và BẠCH SÂM, mỗi loại có nhiều hạng tốt xấukhác nhau:- Hồng sâm: là loại củ sâm to (nặng ít nhất 37g) đãqua bào chế sao tẩm với các phụ gia cũng là thuốcBắc rồi đem chưng cách thủy và sấy khô đóng vàohộp gỗ.- Bạch sâm: Là loại sâm không đủ tiêu chuẩn để chếHồng sâm. Sâm này khô và trắng, chỉ dùng dao trecạo sạch vỏ mỏng sau đó phơi khô rồi đóng vào hộpgiấy.Tại Việt Nam:Có nhiều dược thảo có tên Sâm được sử dụng từ rấtlâu đời, nhưng với nhiều công dụng khác nhau như:- Bố Chính Sâm: mọc ở Phú Yên. Hải Thượng LãnOâng dùng phối hợp với thuốc khác để trị ho, sốt, gầymòn. Hiện nay dùng làm thuốc bổ khí, thông tiểutiện, hạ sốt.- Sâm Cau: mọc nhiều dưới tán rừng xanh Lạng Sơn,Hòa Bình đến Đồng Nai. Có tác dụng bổ Thận, trángDương, dùng để chữa nam giới tinh lạnh, liệt dương,phụ nữ bạch đới, người già tiểu són,…- Sâm Đại Hành: mọc hoang ở khắp nơi trên đất nướcta, thường được dùng để trị ...

Tài liệu được xem nhiều: