Danh mục

Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp khởi nghiệp

Số trang: 16      Loại file: pdf      Dung lượng: 620.08 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) tại Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát thực tế tại 245 DN mới thành lập. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20 để kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA kết hợp với hồi quy tuyến tính bội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp khởi nghiệp NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Nguyễn Thu Hiền* 1 TÓM TẮT: Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm phân tích, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị (KTQT) trong các doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN) tại Việt Nam. Số liệu sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ kết quả khảo sát thực tế tại 245 DN mới thành lập. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20 để kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA kết hợp với hồi quy tuyến tính bội. Kết quả nghiên cứu có 5 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vận dụng KTQT trong các DNKN bao gồm: (1) Quy mô doanh nghiệp; (2) Nhận thức của chủ sở hữu/Người quản lý công ty; (3) Trình độ của nhân viên kế toán; (4) Chi phí cho việc tổ chức KTQT; (5) Văn hoá doanh nghiệp. Trong đó, nhân tố “Trình độ của nhân viên kế toán” có tác động mạnh nhất đến khả năng vận dụng KTQT trong các DNKN tại Việt Nam. Từ đó, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý quản trị và kiến nghị nhằm làm gia tăng mức khả thi của việc vận dụng KTQT trong các DNKN. Từ khóa: Doanh nghiệp khởi nghiệp (DNKN), Kế toán quản trị (KTQT), Nhân tố, Doanh nghiệp (DN). ABSTRACT: This study aimsto analyze and evaluate factors affecting the application of the Management accounting in the startup enterprises in Vietnam. The data used in the study were collected from the results of a field survey of 245 newly established enterprises. The data were processed by using the statistical software SPSS 20 to test the reliabilityvia Cronbach’s Alpha coefficient, exploratory factor analysis EFA combined with multiple linear regression. The results show five factors affecting the application ofManagement accounting in the startup enterprises, including: (1) Enterprise Size; (2) Awareness of the owner / manager of the company; (3) Qualification of accountants; (4) Cost for organizing Management accounting; (5) Enterprise culture. Among them, the factor of “Qualification of accountants” has the strongest impact on the ability to apply the Management accounting in the startup enterprises in Vietnam. This study provides a number of managerial implications and recommendations to increase the feasibility of applying the Management accounting in the startup enterprises. Key word: Startup enterprise (SE), Management accounting (MA), Factor, Enterprises.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khởi nghiệp có thể được hiểu như là một quá trình sáng tạo kinh doanh (Kuratko, 2005), hay việc mởmột doanh nghiệp mới (start a new business, new venture creation) (Krueger, 1994), (Lowell, 2003) hoặctinh thần doanh nhân (entrepreuership) và tự làm chủ, tự kinh doanh (sefl employment) (Laviolette, 2012),hoặc là sự lựa chọn nghề nghiệp khi cá nhân quyết định đánh đổi điều kiện làm việc của mình cho những* Giảng viên, Khoa Kế toán, Học viện Tài chính, số 1 Lê Văn Hiến, Hà Nội, tác giả nhận phản hồi: TS. Nguyễn Thu Hiền . Tel.: +84914646463. E-mail address: nguyenthuhien101282@gmail.comINTERNATIONAL CONFERENCE STARTUP AND INNOVATION NATION 809khả năng khác để đảm bảo việc tồn tại và phát triển, hay tạo ra cơ hội kinh doanh (Kolvereid, (1996a)). Ở Việt Nam thời gian qua, hệ thống DN phát triển nhanh cả về số lượng lẫn quy mô DN, số lượngcác DN thành lập mới (doanh nghiệp khởi nghiệp - DNKN) hàng năm tăng cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó sốlượng các DN phải tạm ngừng hoạt động, giải thể cũng tăng lên đáng kể (Bảng 1). Các DNKN đang gặpphải sự cạnh tranh, thách thức rất lớn và dễ bị tổn thương trong nền kinh tế thị trường, đặt biệt trong nhữngnăm đầu sau khi DN vừa hình thành do nguồn vốn và năng lực quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp,trình độ nhân viên,…còn hạn chế (Nguyễn Thu Hiền, 2018). Bảng 1. Số lượng doanh nghiệp thành lập mới, ngừng hoạt động, giải thể Chỉ DN thành lập mới DN ngừng hoạt động DN giải thể tiêu Số lượng Tăng/giảm so Vốn đăng ký Số lượng Tăng/giảm so Số Tăng/giảm so (DN) với cùng kỳ (nghìn tỷ (DN) với cùng kỳ lượng với cùng kỳNăm (%) đồng) (%) (DN) (%) 2015 94.754 26,6 601,5 71.391 22,4 9.467 -0,4 2016 110.100 16,2 891,1 60.667 -15,2 12.478 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: