Nhận xét đặc điểm bệnh lý viêm quanh chóp răng mạn tính tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 411.14 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tập trung nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 60 bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm bệnh lý viêm quanh chóp răng mạn tính tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2213Nhận xét đặc điểm bệnh lý viêm quanh chóp răng mạntính tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiCharacteristics of the pathology of periapical periodontitis at HanoiNational Hospital of Odonto-StomatologyDương Thị Phương Linh, Lê Hoàng Long, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiNguyễn Bích NgọcTóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 60 bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 25 bệnh nhân nam (41,67%); 35 bệnh nhân nữ (58,33%). Lý do đến khám chủ yếu là sưng đau chiếm 56,67%, răng đổi màu và có lỗ rò: 11,67%, 10%. Nguyên nhân do chấn thương răng: 21,67%, viêm tuỷ: 38,33%. Triệu chứng răng đau khi gõ 91,67%; răng đổi màu 71,67%, lung lay răng 65%, mòn men răng 36,67%. Đường kính vùng tổn thương trên X-quang ≤ 5mm: 71,67%, kích thước > 5mm: 28,33%. Kết luận: Nhóm tuổi ≥ 45 chiếm tỷ lệ cao nhất: 50,00%. Bệnh nhân thường đến vì lí do sưng đau. Răng cửa gặp nhiều nhất trong số các răng 1 chân được nghiên cứu với lý do thường gặp là chấn thương răng. Triệu chứng lâm sàng mờ nhạt với triệu chứng gõ đau chiếm tỷ lệ cao nhất. Tổn thương vùng chóp trên X-quang chủ yếu là kích thước nhỏ (≤ 5mm) với tỷ lệ 71,67%. Từ khoá: Viêm quanh chóp răng mạn tính, viêm tủy răng.Summary Objective: To review the clinical and subclinical features of patients with periapical periodontitis who came for examination and treatment at the National Hospital of Odonto-Stomatology from April 2020 to April 2021. Subject and method: A cross-sectional descriptive study. Result: There were 25 male patients (41.67%) and 35 female patients (58.33%). The main reasons for seeking examination were swelling and pain, accounting for 56.67%, followed by tooth discoloration and presence of sinus tract at 11.67% and 10%, respectively. Cause by tooth traumatic: 21.67%, pultitis: 38.33%. Symptoms included tooth tenderness on percussion (91.67%), tooth discoloration (71.67%), tooth mobility (65%), and dental erosion (36.67%). The diameter of the lesion on radiographs was ≤ 5mm in 71.67% of cases and > 5mm in 28.33%. Conclusion: The age group ≥ 45 has the highest rate: 50.00%. Patients often go to examine the cause of pain and swelling. Incisors are the most common teeth among single-rooted teeth studied, the most common reason being tooth trauma. Clinical symptoms are faint with pain percussion accountingNgày nhận bài: 19/4/2024, ngày chấp nhận đăng: 26/4/2024Người phản hồi: Dương Thị Phương Linh, Email: duongphuonglinh282@gmail.com – BV Răng Hàm Mặt Trung ương98TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2213 for the highest rate. Damage to the apical area on X-ray is mainly small in size (≤ 5mm) with a rate of 71.67%. Keywords: Periapical periodontitis, pultitis.1. Đặt vấn đề tính, đường kính tổn thương vùng chóp trên X- quang < 10mm. Viêm quanh chóp răng mạn tính là một bệnh lýphổ biến nhưng điều trị phức tạp trong nha khoa. Tiêu chuẩn loại trừTheo Tiburcio-Machado CS và cộng sự [1], khoảng Bệnh nhân mắc một trong các bệnh toàn thân52% dân số thế giới có ít nhất một răng viêm quanh như suy tim, viêm thận mạn, đái tháo đường ở giaichóp mạn tính. Răng viêm quanh chóp không được đoạn nặng, tâm thần. Những răng bị nứt dọc. Răngđiều trị hoặc điều trị không đúng nguyên tắc, có thể bị viêm quanh răng ở giai đoạn cuối.gây biến chứng như viêm mô tế bào, viêm tấy lan 2.2. Phương pháptỏa vùng sàn miệng, viêm hạch hoặc các biến chứngnhiễm khuẩn toàn thân khác. Viêm quanh chóp mạn Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.tính thường do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng Chọn mẫu: Cách chọn cỡ mẫu thuận tiện vàquy vào ba nhóm nguyên nhân chính là vi khuẩn, chúng tôi chọn được 60 răng.vật lý và hóa học. Hiện nay, tỷ lệ viêm quanh chóp Các biến số trong nghiên cứu: Các thông tin vềcao do viêm tủy không được điều trị hoặc nhiều tuổi, giới; lý do vào viện; tiền sử: Sưng đau; sangtrường hợp điều trị tủy nhưng vẫn chuyển sang ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm bệnh lý viêm quanh chóp răng mạn tính tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiJOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2213Nhận xét đặc điểm bệnh lý viêm quanh chóp răng mạntính tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiCharacteristics of the pathology of periapical periodontitis at HanoiNational Hospital of Odonto-StomatologyDương Thị Phương Linh, Lê Hoàng Long, Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà NộiNguyễn Bích NgọcTóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của 60 bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung ương Hà Nội từ tháng 4/2020 đến tháng 4/2021. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả: Có 25 bệnh nhân nam (41,67%); 35 bệnh nhân nữ (58,33%). Lý do đến khám chủ yếu là sưng đau chiếm 56,67%, răng đổi màu và có lỗ rò: 11,67%, 10%. Nguyên nhân do chấn thương răng: 21,67%, viêm tuỷ: 38,33%. Triệu chứng răng đau khi gõ 91,67%; răng đổi màu 71,67%, lung lay răng 65%, mòn men răng 36,67%. Đường kính vùng tổn thương trên X-quang ≤ 5mm: 71,67%, kích thước > 5mm: 28,33%. Kết luận: Nhóm tuổi ≥ 45 chiếm tỷ lệ cao nhất: 50,00%. Bệnh nhân thường đến vì lí do sưng đau. Răng cửa gặp nhiều nhất trong số các răng 1 chân được nghiên cứu với lý do thường gặp là chấn thương răng. Triệu chứng lâm sàng mờ nhạt với triệu chứng gõ đau chiếm tỷ lệ cao nhất. Tổn thương vùng chóp trên X-quang chủ yếu là kích thước nhỏ (≤ 5mm) với tỷ lệ 71,67%. Từ khoá: Viêm quanh chóp răng mạn tính, viêm tủy răng.Summary Objective: To review the clinical and subclinical features of patients with periapical periodontitis who came for examination and treatment at the National Hospital of Odonto-Stomatology from April 2020 to April 2021. Subject and method: A cross-sectional descriptive study. Result: There were 25 male patients (41.67%) and 35 female patients (58.33%). The main reasons for seeking examination were swelling and pain, accounting for 56.67%, followed by tooth discoloration and presence of sinus tract at 11.67% and 10%, respectively. Cause by tooth traumatic: 21.67%, pultitis: 38.33%. Symptoms included tooth tenderness on percussion (91.67%), tooth discoloration (71.67%), tooth mobility (65%), and dental erosion (36.67%). The diameter of the lesion on radiographs was ≤ 5mm in 71.67% of cases and > 5mm in 28.33%. Conclusion: The age group ≥ 45 has the highest rate: 50.00%. Patients often go to examine the cause of pain and swelling. Incisors are the most common teeth among single-rooted teeth studied, the most common reason being tooth trauma. Clinical symptoms are faint with pain percussion accountingNgày nhận bài: 19/4/2024, ngày chấp nhận đăng: 26/4/2024Người phản hồi: Dương Thị Phương Linh, Email: duongphuonglinh282@gmail.com – BV Răng Hàm Mặt Trung ương98TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2213 for the highest rate. Damage to the apical area on X-ray is mainly small in size (≤ 5mm) with a rate of 71.67%. Keywords: Periapical periodontitis, pultitis.1. Đặt vấn đề tính, đường kính tổn thương vùng chóp trên X- quang < 10mm. Viêm quanh chóp răng mạn tính là một bệnh lýphổ biến nhưng điều trị phức tạp trong nha khoa. Tiêu chuẩn loại trừTheo Tiburcio-Machado CS và cộng sự [1], khoảng Bệnh nhân mắc một trong các bệnh toàn thân52% dân số thế giới có ít nhất một răng viêm quanh như suy tim, viêm thận mạn, đái tháo đường ở giaichóp mạn tính. Răng viêm quanh chóp không được đoạn nặng, tâm thần. Những răng bị nứt dọc. Răngđiều trị hoặc điều trị không đúng nguyên tắc, có thể bị viêm quanh răng ở giai đoạn cuối.gây biến chứng như viêm mô tế bào, viêm tấy lan 2.2. Phương pháptỏa vùng sàn miệng, viêm hạch hoặc các biến chứngnhiễm khuẩn toàn thân khác. Viêm quanh chóp mạn Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang.tính thường do nhiều nguyên nhân gây ra nhưng Chọn mẫu: Cách chọn cỡ mẫu thuận tiện vàquy vào ba nhóm nguyên nhân chính là vi khuẩn, chúng tôi chọn được 60 răng.vật lý và hóa học. Hiện nay, tỷ lệ viêm quanh chóp Các biến số trong nghiên cứu: Các thông tin vềcao do viêm tủy không được điều trị hoặc nhiều tuổi, giới; lý do vào viện; tiền sử: Sưng đau; sangtrường hợp điều trị tủy nhưng vẫn chuyển sang ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược lâm sàng Viêm quanh chóp răng mạn tính Viêm tủy răng Tổn thương vùng chóp Chăm sóc sức khỏe răng miệngTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
6 trang 242 0 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 209 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0