Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 200.17 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
U não là thuật ngữ thường dùng có quy ước để chỉ các khối u xuất phát từ nhiều cấu trúc khác nhau trong hộp sọ. Bài viết trình bày nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá bước đầu kết quả điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 3/2018Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giákết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tạiKhoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Evaluation of the initial outcome of treatment for pediatric patients withmedulloblastoma at the Pediatric Department of 108 Central MilitaryHospitalTăng Thị Minh Thu, Nguyễn Tâm Long, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Vũ Quang Tiệp, Tống Thị Hiếu Tâm,Nguyễn Thị Anh ĐàoTóm tắt Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá bước đầu kết quả điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu tiến hành trên 08 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên tủy bào ở trẻ em dưới 16 tuổi. Kết quả: Bệnh nhân u nguyên tủy bào chiếm tỷ lệ 29,7% số bệnh nhân u não điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bệnh nhân có độ tuổi từ 4 đến 9 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ là 3 : 1. Triệu chứng thường gặp là đau đầu (75%), nôn (100%), hội chứng tiểu não (87,5%), liệt nửa người (75%). Hình ảnh khối u thường gặp có kích thước 3 - 5cm (62,5%), ranh giới rõ (87,5%), giãn não thất (75%). Bệnh nhân đều được phẫu thuật, xạ trị, hóa chất phối hợp đạt kết quả tốt. Theo dõi trong một năm có 87,5% bệnh nhân sau điều trị hết triệu chứng nôn và hội chứng tiểu não, yếu nửa người cải thiện, bệnh nhân đi lại được. 12,5% bệnh nhân tử vong trong quá trình điều trị hóa chất. Trong 7 trẻ còn sống có 5 (71,4%) trẻ di chứng yếu nửa người và 6 (85,7%) trẻ thay đổi tính cách hay cáu gắt. Kết luận: U nguyên tủy bào chiếm 29,6% số u não ở trẻ em nhập viện điều trị trong 1 năm, có độ ác tính cao. Tiên lượng cho nhóm bệnh nhân này nếu được phát hiện điều trị sớm khi chưa di căn cho kết quả khả quan. Từ khoá: U nguyên tủy bào, trẻ em.Summary Objective: The objectives of this study were to describe the clinical features, laboratory tests as well as to evaluate the initial outcome of treatment for pediatric patients with medulloblastoma at the Pediatric Department, 108 Military Central Hospital. Subject and method: A retrospective, prospective and descriptive study on 8 patients who were under 16 years old, diagnosed medulloblastoma. Result: Medulloblastoma accounted for 29.7% of all brain tumors. Patients aged 4 to 9 years old. The ratio of male/female was 3 to 1. The most common symptoms were headache, vomiting, cerebellar syndrome, hemiparesis. The tumors had the dimension of 3 to 5 cm (62.5%), clear boundaries (87.5%), ventricular dilatation (75%). 7/8 (87,5%) patients were Ngày nhận bài:10/12/2017, ngày chấp nhận đăng 28/03/2018Người phản hồi: Tăng Thị Minh Thu, Email:panda_11_2009@yahoo.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 51JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No3/2018 effectively treated with the combination of surgery, radiotherapy and chemotherapy: After treatment, patients had no vomiting, no cerebellar syndrome, improved hemiparesis, they could walk without help. Conclusion: Medulloblastoma accounted for 29.6% of all brain tumors in children who were hospitalized in one year, with a high malignant degree. The prognosis of these patients is good if they are detected and treated early, without metastasis. Keywords: Medulloblastoma, children.1. Đặt vấn đề điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa chất kết hợp, trẻ có thể cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn. U não là thuật ngữ thường dùng có quy ước Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềđể chỉ các khối u xuất phát từ nhiều cấu trúc tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngkhác nhau trong hộp sọ. Ở trẻ em, u não đứng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị bệnh nhânhàng thứ 2 sau u tạo huyết (bệnh bạch cầu cấp). u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - BệnhU não xảy ra với mọi lứa tuổi, đa phần là u viện Trung ương Quân đội 108”, nhằm các mụcnguyên phát. Tỷ lệ sống qua khỏi u não khoảng tiêu sau: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm60%, tỷ lệ này thay đổi theo ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 13 - Số 3/2018Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giákết quả bước đầu điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tạiKhoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Evaluation of the initial outcome of treatment for pediatric patients withmedulloblastoma at the Pediatric Department of 108 Central MilitaryHospitalTăng Thị Minh Thu, Nguyễn Tâm Long, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108Vũ Quang Tiệp, Tống Thị Hiếu Tâm,Nguyễn Thị Anh ĐàoTóm tắt Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá bước đầu kết quả điều trị u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu tiến hành trên 08 bệnh nhân được chẩn đoán u nguyên tủy bào ở trẻ em dưới 16 tuổi. Kết quả: Bệnh nhân u nguyên tủy bào chiếm tỷ lệ 29,7% số bệnh nhân u não điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Bệnh nhân có độ tuổi từ 4 đến 9 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ là 3 : 1. Triệu chứng thường gặp là đau đầu (75%), nôn (100%), hội chứng tiểu não (87,5%), liệt nửa người (75%). Hình ảnh khối u thường gặp có kích thước 3 - 5cm (62,5%), ranh giới rõ (87,5%), giãn não thất (75%). Bệnh nhân đều được phẫu thuật, xạ trị, hóa chất phối hợp đạt kết quả tốt. Theo dõi trong một năm có 87,5% bệnh nhân sau điều trị hết triệu chứng nôn và hội chứng tiểu não, yếu nửa người cải thiện, bệnh nhân đi lại được. 12,5% bệnh nhân tử vong trong quá trình điều trị hóa chất. Trong 7 trẻ còn sống có 5 (71,4%) trẻ di chứng yếu nửa người và 6 (85,7%) trẻ thay đổi tính cách hay cáu gắt. Kết luận: U nguyên tủy bào chiếm 29,6% số u não ở trẻ em nhập viện điều trị trong 1 năm, có độ ác tính cao. Tiên lượng cho nhóm bệnh nhân này nếu được phát hiện điều trị sớm khi chưa di căn cho kết quả khả quan. Từ khoá: U nguyên tủy bào, trẻ em.Summary Objective: The objectives of this study were to describe the clinical features, laboratory tests as well as to evaluate the initial outcome of treatment for pediatric patients with medulloblastoma at the Pediatric Department, 108 Military Central Hospital. Subject and method: A retrospective, prospective and descriptive study on 8 patients who were under 16 years old, diagnosed medulloblastoma. Result: Medulloblastoma accounted for 29.7% of all brain tumors. Patients aged 4 to 9 years old. The ratio of male/female was 3 to 1. The most common symptoms were headache, vomiting, cerebellar syndrome, hemiparesis. The tumors had the dimension of 3 to 5 cm (62.5%), clear boundaries (87.5%), ventricular dilatation (75%). 7/8 (87,5%) patients were Ngày nhận bài:10/12/2017, ngày chấp nhận đăng 28/03/2018Người phản hồi: Tăng Thị Minh Thu, Email:panda_11_2009@yahoo.com - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 51JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.13 - No3/2018 effectively treated with the combination of surgery, radiotherapy and chemotherapy: After treatment, patients had no vomiting, no cerebellar syndrome, improved hemiparesis, they could walk without help. Conclusion: Medulloblastoma accounted for 29.6% of all brain tumors in children who were hospitalized in one year, with a high malignant degree. The prognosis of these patients is good if they are detected and treated early, without metastasis. Keywords: Medulloblastoma, children.1. Đặt vấn đề điều trị phẫu thuật, xạ trị và hóa chất kết hợp, trẻ có thể cải thiện chất lượng cuộc sống tốt hơn. U não là thuật ngữ thường dùng có quy ước Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đềđể chỉ các khối u xuất phát từ nhiều cấu trúc tài “Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàngkhác nhau trong hộp sọ. Ở trẻ em, u não đứng và đánh giá kết quả bước đầu điều trị bệnh nhânhàng thứ 2 sau u tạo huyết (bệnh bạch cầu cấp). u nguyên tủy bào ở trẻ em tại Khoa Nhi - BệnhU não xảy ra với mọi lứa tuổi, đa phần là u viện Trung ương Quân đội 108”, nhằm các mụcnguyên phát. Tỷ lệ sống qua khỏi u não khoảng tiêu sau: Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm60%, tỷ lệ này thay đổi theo ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Y dược học U nguyên tủy bào Điều trị u nguyên tủy bào Phân loại mô bệnh học u não hố sauGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 300 0 0 -
5 trang 291 0 0
-
8 trang 247 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 240 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 223 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 208 0 0 -
10 trang 195 1 0
-
5 trang 189 0 0
-
8 trang 189 0 0
-
13 trang 187 0 0