Danh mục

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen của bệnh nhân loạn duỡng giác mạc di truyền dạng đốm

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 218.91 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen ở bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: 91 bệnh nhân (BN) ở 59 gia đình được chẩn đoán lâm sàng bị loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm từ năm 1986 đến nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen của bệnh nhân loạn duỡng giác mạc di truyền dạng đốm NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, MÔ BỆNH HỌC VÀ ĐỘT BIẾN GEN CỦA BỆNH NHÂN LOẠN DUỠNG GIÁC MẠC DI TRUYỀN DẠNG ĐỐM LÊ XUÂN CUNG, HOÀNG MINH CHÂU Bệnh viện Mắt Trung ương TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và đột biến gen ở bệnh nhân loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: 91 bệnh nhân (BN) ở 59 gia đình được chẩn đoán lâm sàng bị loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm từ năm 1986 đến nay. Phương pháp nghiên cứu: mô tả lâm sàng không đối chứng. Kết quả nghiên cứu: 91 BN ở 59 gia đình bị loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm có đặc điểm lâm sàng điển hình. Có 6 gia đình bệnh xuất hiện ở 2 thế hệ. Nghiên cứu mô bệnh học cho thấy chất bất thường trên giác mạc là acid mucopolysaccharide. Phân tích gen trên một số BN nghiên cứu đã phát hiện ra nhiều vị trí đột biến gen: L59P, V66L, R211Q, W232X, Y268C, 1067-1068ins(GGCCGTG), R211Q/Q82X, S51L/Y268C, Y268C/1067-1068ins(GGCCGTG) và V76M. Kết luận: bệnh loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm trên BN Việt Nam có đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học điển hình. Phân tích gen cho thấy có rất nhiều vị trí đột biến gen liên quan đến nhóm bệnh này trên BN Việt Nam. Từ khoá: loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm, đột biến gen. bệnh học từ những mảnh giác mạc bệnh lý được lấy sau khi ghép giác mạc điều trị, chúng tôi thấy chất bất thường trên giác mạc là acid mucopolysaccharide. Khi phân tích đặc điểm đột biến gen trên một số BN nghiên cứu chúng tôi phát hiện ra nhiều vị trí đột biến gen: L59P, V66L, R211Q, W232X, Y268C, 10671068 ins (GGCCGTG), R211Q/Q82X,S51L/Y268C, Y268C/10671068 ins (GGCCGTG) và V76M [4]. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Loạn dưỡng giác mạc di truyền dạng đốm (LDGMDTDĐ) là một trong 3 hình thái loạn dưỡng giác mạc nhu mô kinh điển [1]. Đây là hình thái di truyền lặn, xuất hiện cân xứng hai mắt. Bệnh có xu hướng xuất hiện sớm trong 10 năm đầu đời, biểu hiện bằng sự lắng đọng chất bất thường, bắt đầu từ lớp nông vùng trung tâm giác mạc làm cho giác mạc bị đục. Sau đó tổn thương tiến triển dần ra sau đến nội mô và ra vùng chu biên khi BN được 20 đến 30 tuổi [TDT2]. Các hình thái LDGMDT đã được nghiên cứu tại khoa Kết giác mạc từ năm 1986 [3]. Cho đến nay đã có 91 BN LDGMDTDĐ được phát hiện ở 59 gia đình. Trong đó có 6 gia đình bệnh xuất hiện ở 2 thế hệ. Nghiên cứu mô II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu Là 91 BN ở 59 gia đình được chẩn đoán là bị LDGMDTDĐ, có hồ sơ theo 22 dõi tại khoa Kết giác mạc, Bệnh viện mắt TW từ năm 1986. BN. Mảnh ghép được ngâm trong dung dịch Bouin, sau đó chuyển đúc và cắt mảnh theo phương pháp thường quy. Bệnh phẩm được nhuộm theo những phương pháp sẵn có tại Bệnh viện Mắt TW và được phân tích tổn thương mô bệnh học. Nghiên cứu đặc điểm đột biến gen: Năm 2001, nhờ sự hợp tác nghiên cứu giữa Bệnh viện Mắt TW và khoa Mắt Trường đại học Y Juntendo Nhật Bản, chúng tôi tiến hành lấy mẫu máu một số BN, một số thành viên trong gia đình BN và một số người Việt Nam bình thường (làm nhóm chứng), sau đó tách lấy bạch cầu và mang sang khoa Mắt Trường đại học Y Juntendo Nhật Bản để phân tích gen. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Mô tả tiến cứu không nhóm chứng 2.2.2. Quy trình nghiên cứu Hỏi bệnh: qua thăm hỏi BN đến khám bệnh, chúng tôi ghi nhận: + Tuổi phát hiện bệnh (hoặc tuổi xuất hiện các triệu chứng cơ năng đầu tiên) và tuổi tại thời điểm khám bệnh. + Giới. + Những triệu chứng cơ năng của BN. + Hỏi về tình trạng mắt của các thành viên khác trong gia đình, những thông tin thu được sẽ giúp cho điều tra gia đình. Quan sát và phân tích các tổn thương loạn dưỡng bằng sinh hiển vi đèn khe có chụp ảnh. Những BN có tổn thương không điển hình đều bị loại khỏi nghiên cứu. Khám các thành viên trong gia đình BN: phát hiện những thành viên bị bệnh giống như BN và lập phả hệ gia đình BN. Nghiên cứu mô bệnh học: Bệnh phẩm là những mảnh giác mạc bệnh lý được lấy khi ghép giác mạc điều trị cho Số BN trong một gia đình Số gia đình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Số lượng BN Từ khi bắt đầu được nghiên cứu (1986) đến nay, chúng tôi đã phát hiện được 91 BN LDGMDTDĐ ở 59 gia đình. Số lượng BN được phát hiện trong các gia đình phân bố như sau: Bảng 1. Số lượng BN trong mỗi gia đình 1 2 3 39 12 5 Như vậy, số BN được phát hiện nhiều nhất trong một gia đình là 5 BN. 5 1 Trong số 91 BN được phát hiện có 47 nam và 44 nữ, như vậy tỷ lệ bệnh giữa nam và nữ gần tương đương nhau. 3.2. Tuổi bệnh nhân Tuổi của BN LDGMDTDĐ tại thời điểm nghiên cứu nhiều tuổi nhất là 75 tuổi, thấp nhất là 15 tuổi, trung bình là 39,6 tuổi. 3.3. 4 2 3.4. Tuổi phát hiện bệnh Tuổi xuất hiện bệnh là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, những tổn thương đầu tiên thường tinh tế, xuất hiện thầm lặng, không gây ra triệu chứng gì. Do đó, Giới 23 ở thời điểm này thường không xác định được. Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi nhận thời điểm phát hiện ra bệnh (do khám tình c ...

Tài liệu được xem nhiều: