Danh mục

Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới ở Việt Nam

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 242.21 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh nhân bị bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: là 78 hồ sơ nghiên cứu về bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến năm 2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới ở Việt Nam TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 20205. Sreehariprasad A. V., Krishnappa R., 6. Triboulet J. P., Mariette C., Chevalier D., Chikaraddi B. Santosh, Veerendrakumar K. Amrouni H. (2001), Surgical management of (2012), Gastric Pull Up Reconstruction After carcinoma of the hypopharynx and cervical Pharyngo Laryngo Esophagectomy for Advanced esophagus: analysis of 209 cases. Arch Surg, 136 Hypopharyngeal Cancer. Indian J Surg Oncol, 3 (10), 1164-70. (1), pp. 4-7. NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MÔ BỆNH HỌC CỦA BỆNH LOẠN DƯỠNG GIÁC MẠC DẠNG LƯỚI Ở VIỆT NAM Lê Xuân Cung*TÓM TẮT mô tái phát và viêm nên có thể hình thành sẹo giác mạc gây giảm thị lực nhiều. 49 Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và mô Từ khoá: Loạn giác mạc dạng lưới.bệnh học của bệnh nhân bị bệnh loạn dưỡng giác mạcdạng lưới ở Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: là 78 SUMMARYhồ sơ nghiên cứu về bệnh loạn dưỡng giác mạc dạnglưới tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương từ ASSESSMENT OF CLINICAL ANDnăm 2007 đến năm 2017. Phương pháp nghiên HISTOPATHOLOGICAL CHARACTERISTICScứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu, được tiến hành tại OF LATTICE CORNEAL DYSTROPHYkhoa Giác mạc, bệnh Viện Mắt Trung ương từ tháng Objectives: Assessment the clinical and10 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019. Kết quả histopathological characteristics of Vietnamese patientsnghiên cứu: 78 bệnh nhân (156 mắt) ở 24 gia đình with lattice corneal dystrophy. Subjects: 78 medicalViệt Nam bị bệnh loạn dưỡng giác mạc dạng lưới. records of patients with lattice corneal dystrophy, whichTrong đó có 3 gia đình (12,5%) bệnh xuất hiện ở 3 have been following from year 2007 to year 2017 inthế hệ, 16 gia đình (66,7%) bệnh xuất hiện ở 2 thế hệ The Cornea Department, Vietnam National Eyevà 5 gia đình (20,8%) mới chỉ phát hiện bệnh ở một Hospital. Method: retrospective study, conducted atthế hệ. Tuổi được phát hiện bệnh sớm nhất là 15 tuổi, Cornea Department, Vietnam National Eye Hospitalmuộn nhất là 58 tuổi, tuổi trung bình là 28,5 tuổi. Thị from October 2018 to April 2019. Results: 78 patientslực ghi nhận tại thời điểm khám gần nhất ở những (156 eyes) in 24 Vietnamese families had lattice cornealmắt chưa ghép và trước khi ghép giác mạc cho thấy dystrophy. In which 3 families had affected members incó 35 mắt (22,4%) có thị lực < đếm ngón tay (ĐNT) 3 generations (12,5%), 16 families (66,7%) had3m, 57 mắt (36,5%) có thị lực từ ĐNT 3m đến affected ones in 2 generations and 5 families (20,8%) vietnam medical journal n01 - MAY - 2020I. ĐẶT VẤN ĐỀ vùng rìa. Khi bệnh tiến triển ít gây tróc biểu mô Loạn dưỡng giác mạc dạng lưới được Biber tái phát.mô tả lần đầu tiên vào năm 1890. Năm 1899, + Type IIIb: Bệnh xuất hiện muộn với tổnHaab và Dimmer đã xác định được tính di truyền thương dạng lưới thô trên giác mạc. Điểm nổicủa bệnh. Franceschetti và Babel (1945) nhận bật của hình thái này là tổn thương không cânthấy rằng bệnh có liên quan đến dạng tinh bột. xứng hai mắt.Nhưng phải đến năm 1967, Klintworth mới xác - Ghi nhận những tổn thương mô bệnh học từđịnh được đây là nhóm bệnh gây lắng đọng tinh bệnh phẩm giác mạc được lấy ở những bệnh nhânbột (amyloidosis) có tính di truyền chỉ biểu hiện đã được ghép giác mạc với phương pháp nhuộmtrên giác mạc [1]. Đây là hình thái loạn dưỡng Hematoxylin Eosin (H.E), PAS và Rouge Congo.giác mạc di truyền có biểu hiện lâm sàng đa - Phân tích phả hệ của các gia đình bệnh nhândạng, với 5 hình thái là dạng lưới type I và bốn qua đó đánh giá đặc điểm di truyền bệnh.biến thể: type II, III, IIIa, IIIb [2], một số hình III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨUthái này đã xuất hiện trên bệnh nhân Việt nam. 3.1 Số lượng bệnh nhân. Trong thời gianVì vậy chúng tôi làm nghiên cứu này để đánh giá theo dõi 10 năm (từ năm 2007 đến năm 2017)đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của bệnh ở chúng tôi đã ghi nhận 78 bệnh nhân từ 24 giabệnh nhân Việt Nam. đình bị bệnh. Trong đó có 24 bệnh nhânII. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30,8%) bị loạn dưỡng giác mạc dạng lưới type 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Là 78 bệnh I, 6 bệnh nhân (7,7%) type III và 48 bệnh nhânnhân (ở 24 gia đình) bị loạn dưỡng giác mạc (61,5%) type IIIb.dạng lưới có hồ sơ theo dõi tại khoa Giác mạc, 3.2 Tuổi của bệnh nhân. Tuổi bệnh nhânbệnh viện Mắt Trung ương từ năm 2007 đến được ghi nhận trong nghiên cứu thấp nhất là 15năm 2017. tuổi, cao tuổi nhất là 58 tuổi, tuổi trung bình là 2.2 Phương pháp nghiên cứu 28,5 tuổi. - Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả 3.3 Giới. Trong nghiên cứu có 42 bệnh nhânhồi cứu. nam (53,8%) và 36 bệnh nhân nữ (46,2%). Mặc - Quy trình nghiên cứu. Nghiên cứu hồi dù số lượng bệnh nhân nam nhiều hơn bệnhcứu từ những hồ sơ theo dõi bệnh nhân loạn nhân nữ nhưng sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với P>0,05.dưỡng giác mạc dạng lưới tại ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: