Danh mục

Nhận xét hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên phim Cone Beam Computed Tomography

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 382.87 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Hiểu biết về hình thái ống tủy đóng vai trò quan trọng trong điều trị nội nha và có ảnh hưởng nhất định đến quy trình làm sạch, tạo hình và trám bít hệ thống ống tủy (HTOT) theo ba chiều không gian. Mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hình thái ống tủy trên phim Cone Beam Computed Tomography (CBCT).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét hình thái ống tủy răng hàm lớn thứ hai hàm dưới trên phim Cone Beam Computed Tomography TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 482 - THÁNG 9 - SỐ 1 - 2019 Altaf [8] 20 1–5 2 10,2 – 15,9 Phía trong đường giữa bắp Của chúng tôi 62 1–5 3,35 ± 0,71 5,1 - 18,73 chân 0,39 – 6,7 cm Qua bảng này chúng tôi nhận thấy tất cả các da phủ trên cơ bụng chân trong được cấp máuĐM CBCT đều cho các nhánh xuyên, số nhánh bởi từ 1 đến 5 nhánh xuyên từ cơ lên. Có thểxuyên thường gặp là 1 – 5 nhánh, trung bình thiết kế vạt nhánh xuyên dựa trên các nhánhtrên 2 nhánh xuyên 1 tiêu bản, trong đó số xuyên từ dộng mạch cơ bụng chân trong.nhánh xuyên trung bình nhiều nhất được côngbố là của Wong (Singapore) 4,4 nhánh và của TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Koshima I., Soeda S. (1989). InferiorHallock (Mỹ) [7] là 4 nhánh, tương đồng với kết epigastric artery skin Ơflaps without rectusquả của chúng tôi. abdominis muscle. British journal of plastic Về khoảng cách từ nhánh xuyên tới khe surgery, 42(6), 645-648.khớp gối cũng thay đổi. Khoảng cách xa nhất 2. Cavadas P. C., Juan R., Rico S.G. et al. (2001).dưới nếp gấp khoeo 22,5cm (công bố của The medial sural artery perforator free flap. Plastic and reconstructive surgery, 108(6), 1609 -1615.Wong), khoảng cách gần nhất là 5cm (Otani). 3. Hallock G. G. (2001). Anatomic basis of theCác nhánh xuyên đều nằm ở phía trong đường gastrocnemius perforator-based flap. Annals ofdọc giữa bắp chân cách đường dọc giữa từ 0,5 – plastic surgery, 47(5), 517-522.7cm. Các kết quả của chúng tôi về các khoảng 4. Thione A., Valdatta L., Buoro M. Et al. (2004). The medial sural artery perforators: anatomic basiscách này cũng tương tự như những tài liệu được for a surgical plan. Annals of plastic surgery, 53(3),công bố bởi các tác giả khác. 250-255. Tóm lại các nghiên cứu trên của các tác giả 5. OkamotoH., Sekiya I., Mizutani J., Otsuka T.trên thế giới cũng như trong nước đã nói lên (2007). Anatomical basis of the medial suralđược vai trò quan trọng của các nhánh xuyên nói artery perforator flap in Asians. Scandinavian journal of plastic and reconstructive surgery andchung và các nhánh xuyên của ĐM CBCT nói hand surgery, 41(3), 125-129.riêng. Điều này chứng tỏ vai trò của nhánh 6. Torres-Ortíz ZermeñoC. A., López Mendoza J.xuyên trong việc nuôi dưỡng cơ, cân, mô dưới da (2014). Aesthetic and functional outcomes of thevà da đã được thế giới công nhận. Dựa vào các innervated and thinned anterolateral thigh flap in reconstruction of upper limb defects. Plasticnhánh xuyên này người ta có thể thiết kế các surgery international.loại vạt có cuống hoặc vạt đảo dưới dạng vạt da 7. Kao H. K., Chang K. P., Chen Y. A. et al.cơ hay vạt da cân để điều trị các khuyết hổng ở (2010). Anatomical basis and versatile applicationchi thể cũng như ở vùng đầu và cổ. of the free medial sural artery perforator flap for head and neck reconstruction. Plastic andV. KẾT LUẬN reconstructive surgery, 125(4), 1135-1145. 8. AltafF. M. (2011). The anatomical basis of the ĐM CBCT hằng định, tách ra từ động mạch medial sural artery perforator flaps. West Indiankhoeo, cấp máu cho cơ bụng chân trong. Vùng Medical Journal, 60(6), 622-627.NHẬN XÉT HÌNH THÁI ỐNG TUỶ RĂNG HÀM LỚN THỨ HAI HÀM DƯỚI TRÊN PHIM CONE BEAM COMPUTED TOMOGRAPHY Nguyễn Thu Huyền*, Nguyễn Thị Thu Phương*, Lê Hồng Vân*TÓM TẮT phim Cone Beam Computed Tomography (CBCT). Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 61 3 Hiểu biết về hình thái ống tuỷ đóng vai trò quan răng hàm lớn thứ hai hàm dưới đã được điều trị nộitrọng trong điều trị nội nha và có ảnh hưởng nhất nha không phẫu thuật có sử dụng hệ thống trâm xoayđịnh đến quy trình làm sạch, tạo hình và trám bít hệ tự điều chỉnh xâm lấn tối thiểu (Self Adjusting File -thống ống tuỷ (HTOT) theo ba chiều không gian. Mục SAF) và hệ thống lèn nhiệt ba chiều (Element Unittiêu nghiên cứu là đánh giá hình thái ống tuỷ trên Obturation). Hình thái ống tuỷ của nhóm răng này được phân loại theo phân loại hình thái ống tuỷ chữ C*Viện Đào tạo Răng Hàm Mặt, ĐH Y Hà Nội của Fan B (2011) và phân loại hình thái ống tuỷChịu trách nhiệm chinh: Nguyễn Thu Huyề ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: