Nhận xét kết quả điều trị nội khoa chảy máu tiểu não tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 360.29 KB
Lượt xem: 4
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết với mục tiêu tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng - yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn chảy máu não tiểu cầu. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết "Nhận xét kết quả điều trị nội khoa chảy máu tiểu não tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108".
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị nội khoa chảy máu tiểu não tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CHẢY MÁU TIỂU NÃO TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ - BVTƯQĐ 108 Nguyễn Văn Thông*, Đinh Thị Hải Hà* TÓM TẮT 88 bệnh nhân CMTN điều trị bảo tồn tại Trung tâm đột quỵ não-BVTƯQĐ108 từ (1/2003-7/2011). Mục tiêu: tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng - yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn CMTN. Phương pháp: tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: nam (75%), nữ (25%); tuổi trung bình 61,32 ± 8,5 tuổi; thời gian vào viện trong 24h đầu (43,2%); tiền sử tăng HA (63,9%); đột quỵ (22,7%); bạch cầu tăng - chuyển trái khi vào (58%); giảm Natri máu (19,4%), giảm kali (27,4%); máu tụ bán cầu phải (29,5%); bán cầu trái (37,5%); thùy nhộng (25%); kích thước ổ máu tụ ≥ 3cm (68,2%); thể tích < 10cm³ (51,1%), 10-30cm³ (34,1%), > 30cm³ (14,8%); điểm Glasgow khi vào < 8 (15,9%), ≥ 8 (84,1%); tỷ lệ sống (92,18%); tử vong (6,82%); phục hồi chức năng (71,6%), không phục hồi (28,4%) Từ khóa: chảy máu tiểu não, kích thước ổ máu tụ, điểm Glasgow ABSTRACT EVALUTATION OF THE RESULTS OF CEREBELLAR HEMORRHAGES BY MEDICAL TREATMENTS Nguyen Van Thong, Dinh Thi Hai Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 113 - 119 Evaluation of the results of 88 cerebellar hemorrhages patients by medical treatments at stroke center of 108 Hospital from (1/2003-7/2011). Purpose: Evaluates the frequency of relation factors, symptoms and assessment of results of treatments of cerebellar hemorrhages. Method: prospective and follow-up. Results: male (75%), female (25%); overall mean age was (61.32 ± 8.5); from onset to hospital: first 24h (43.2%); history of hypertension (63.9%); stroke (22.7%); hyponatremia (19.4%), hypokalemia (27.4%); hyper WBC (58%); hematoma in the left cerebellar hemisphere (37.5%), right cerebellar hemisphere (29.5%), hemorrhage into the vermis (25%). The lesions that are 3cm or larger (68.2%); volume of hematoma: < 10cm³ (51.1%), 10-30cm³ (34.1%), > 30cm³ (14.8%); initial of Glasgow coma < 8 (15.9%), ≥ 8 (84.1%); survivor (92.18%), death (6.82%); recover of function (71.6%); nonrecover of function (28.4%) Keyword: cerebellar hemorrhage, volume of hematoma, Glasgow coma Mặc dù tỷ lệ CMTN là thấp nhưng có thể gây ĐẶT VẤN ĐỀ hậu quả nghiêm trọng cho sự sống nếu không Chảy máu tiểu não (CMTN) chiếm khoảng được chẩn đoán và điều trị kịp thời, đúng 10% của các chảy máu trong não và thường gây phương pháp. CMTN rất khó tiên lượng do tiến nên ổ máu tụ ở tiểu não (Luis R.Caplan, 2009)(2). triển dẫn đến đè ép thân não, làm biến dạng não * Giám đốc trung tâm Đột quỵ - BV TWQĐ 108 Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Thông ĐT: 0904135864 Email: nguyenvanthongbv108@yahoo.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 113 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học thất IV, giãn các não thất, tràn dịch não và thoát vị não lên trên qua liềm tiểu não gây tử vong hoặc nếu thoát khỏi sẽ để lại hậu quả nặng nề cả về ý thức cũng như chức năng các hoạt động thần kinh nên đã có sự thống nhất quan điểm trong điều trị phẫu thuật các CMTN (đường kính ≥ 3cm) trước khi dẫn đến rối loạn ý thức để tránh các biến chứng trên, nhưng hậu quả sau phẫu thuật còn nặng nề. Với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán hiện đại như CT.Scan, MRI sọ não, các phương tiện theo dõi và kỹ thuật chăm sóc các bệnh nhân (BN) chảy máu tiểu não, điều trị bảo tồn nội khoa đã đem lại những kết quả nhất định(5,7,10). Qua theo dõi và điều trị bảo tồn 88 BN CMTN từ 1/2003-7/2011, chúng tôi tổng kết lại nhằm rút ra một số kinh nghiệm trong điều trị nội khoa CMTN. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu một số triệu chứng lâm sàng, yếu tố liên quan của CMTN trên các bệnh nhân nghiên cứu. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn CMTN tại Trung tâm đột quỵ não- Bệnh viện TƯQĐ108. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Gồm 88 BN chảy máu tiểu não được xác định trên lâm sàng và phim CT-Scan sọ não trong 7 ngày từ khi khởi phát, được điều trị tại Trung tâm đột quỵ não-BVTƯQĐ108 từ (1/20037/2011). - Các BN đều được điều trị theo một phác đồ thống nhất: + Lưu thông đường thở, thở o xy (3 - 4 lít/phút) + Đầu cao 30º, thẳng trục + Duy trì HA (HATT ≤180mmHg, HATTr ≤100mmHg), bù nước, điện giải + Chống phù não, bội nhiễm (nếu có chỉ định). + Tập phục hồi chức năng sớm - Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, thống kê trên phần mềm SPSS.13.0 114 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và giới Nam: 66/88 (75%); nữ: 22/88 (25%); tỷ lệ nam/nữ: 3/1. Bảng 1: phân bố theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tần số % ≤ 30 31-40 41-50 51-60 61-70 ≥ 70 7 8,0 8 9,1 10 11,4 10 11,4 18 20,5 35 39,8 Tổng 88 100,0 Nhận xét: tuổi trung bình: 61.32 ± 8.5 (Nam: 61,36 ± 18,11; Nữ: 61,18 ±19.96); không có sự khác nhau về độ tuổi giữa nam và nữ. Thời gian vào viện Bảng 2: Thời gian từ khi khởi phát tới khi vào viện Thời gian (gi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị nội khoa chảy máu tiểu não tại Trung tâm đột quỵ - Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA CHẢY MÁU TIỂU NÃO TẠI TRUNG TÂM ĐỘT QUỴ - BVTƯQĐ 108 Nguyễn Văn Thông*, Đinh Thị Hải Hà* TÓM TẮT 88 bệnh nhân CMTN điều trị bảo tồn tại Trung tâm đột quỵ não-BVTƯQĐ108 từ (1/2003-7/2011). Mục tiêu: tìm hiểu các triệu chứng lâm sàng - yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị bảo tồn CMTN. Phương pháp: tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: nam (75%), nữ (25%); tuổi trung bình 61,32 ± 8,5 tuổi; thời gian vào viện trong 24h đầu (43,2%); tiền sử tăng HA (63,9%); đột quỵ (22,7%); bạch cầu tăng - chuyển trái khi vào (58%); giảm Natri máu (19,4%), giảm kali (27,4%); máu tụ bán cầu phải (29,5%); bán cầu trái (37,5%); thùy nhộng (25%); kích thước ổ máu tụ ≥ 3cm (68,2%); thể tích < 10cm³ (51,1%), 10-30cm³ (34,1%), > 30cm³ (14,8%); điểm Glasgow khi vào < 8 (15,9%), ≥ 8 (84,1%); tỷ lệ sống (92,18%); tử vong (6,82%); phục hồi chức năng (71,6%), không phục hồi (28,4%) Từ khóa: chảy máu tiểu não, kích thước ổ máu tụ, điểm Glasgow ABSTRACT EVALUTATION OF THE RESULTS OF CEREBELLAR HEMORRHAGES BY MEDICAL TREATMENTS Nguyen Van Thong, Dinh Thi Hai Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 113 - 119 Evaluation of the results of 88 cerebellar hemorrhages patients by medical treatments at stroke center of 108 Hospital from (1/2003-7/2011). Purpose: Evaluates the frequency of relation factors, symptoms and assessment of results of treatments of cerebellar hemorrhages. Method: prospective and follow-up. Results: male (75%), female (25%); overall mean age was (61.32 ± 8.5); from onset to hospital: first 24h (43.2%); history of hypertension (63.9%); stroke (22.7%); hyponatremia (19.4%), hypokalemia (27.4%); hyper WBC (58%); hematoma in the left cerebellar hemisphere (37.5%), right cerebellar hemisphere (29.5%), hemorrhage into the vermis (25%). The lesions that are 3cm or larger (68.2%); volume of hematoma: < 10cm³ (51.1%), 10-30cm³ (34.1%), > 30cm³ (14.8%); initial of Glasgow coma < 8 (15.9%), ≥ 8 (84.1%); survivor (92.18%), death (6.82%); recover of function (71.6%); nonrecover of function (28.4%) Keyword: cerebellar hemorrhage, volume of hematoma, Glasgow coma Mặc dù tỷ lệ CMTN là thấp nhưng có thể gây ĐẶT VẤN ĐỀ hậu quả nghiêm trọng cho sự sống nếu không Chảy máu tiểu não (CMTN) chiếm khoảng được chẩn đoán và điều trị kịp thời, đúng 10% của các chảy máu trong não và thường gây phương pháp. CMTN rất khó tiên lượng do tiến nên ổ máu tụ ở tiểu não (Luis R.Caplan, 2009)(2). triển dẫn đến đè ép thân não, làm biến dạng não * Giám đốc trung tâm Đột quỵ - BV TWQĐ 108 Tác giả liên lạc: PGS. TS. Nguyễn Văn Thông ĐT: 0904135864 Email: nguyenvanthongbv108@yahoo.com. Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 113 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học thất IV, giãn các não thất, tràn dịch não và thoát vị não lên trên qua liềm tiểu não gây tử vong hoặc nếu thoát khỏi sẽ để lại hậu quả nặng nề cả về ý thức cũng như chức năng các hoạt động thần kinh nên đã có sự thống nhất quan điểm trong điều trị phẫu thuật các CMTN (đường kính ≥ 3cm) trước khi dẫn đến rối loạn ý thức để tránh các biến chứng trên, nhưng hậu quả sau phẫu thuật còn nặng nề. Với sự tiến bộ của các phương tiện chẩn đoán hiện đại như CT.Scan, MRI sọ não, các phương tiện theo dõi và kỹ thuật chăm sóc các bệnh nhân (BN) chảy máu tiểu não, điều trị bảo tồn nội khoa đã đem lại những kết quả nhất định(5,7,10). Qua theo dõi và điều trị bảo tồn 88 BN CMTN từ 1/2003-7/2011, chúng tôi tổng kết lại nhằm rút ra một số kinh nghiệm trong điều trị nội khoa CMTN. Mục tiêu nghiên cứu Tìm hiểu một số triệu chứng lâm sàng, yếu tố liên quan của CMTN trên các bệnh nhân nghiên cứu. Đánh giá kết quả điều trị bảo tồn CMTN tại Trung tâm đột quỵ não- Bệnh viện TƯQĐ108. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU - Gồm 88 BN chảy máu tiểu não được xác định trên lâm sàng và phim CT-Scan sọ não trong 7 ngày từ khi khởi phát, được điều trị tại Trung tâm đột quỵ não-BVTƯQĐ108 từ (1/20037/2011). - Các BN đều được điều trị theo một phác đồ thống nhất: + Lưu thông đường thở, thở o xy (3 - 4 lít/phút) + Đầu cao 30º, thẳng trục + Duy trì HA (HATT ≤180mmHg, HATTr ≤100mmHg), bù nước, điện giải + Chống phù não, bội nhiễm (nếu có chỉ định). + Tập phục hồi chức năng sớm - Nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc, thống kê trên phần mềm SPSS.13.0 114 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi và giới Nam: 66/88 (75%); nữ: 22/88 (25%); tỷ lệ nam/nữ: 3/1. Bảng 1: phân bố theo nhóm tuổi Nhóm tuổi Tần số % ≤ 30 31-40 41-50 51-60 61-70 ≥ 70 7 8,0 8 9,1 10 11,4 10 11,4 18 20,5 35 39,8 Tổng 88 100,0 Nhận xét: tuổi trung bình: 61.32 ± 8.5 (Nam: 61,36 ± 18,11; Nữ: 61,18 ±19.96); không có sự khác nhau về độ tuổi giữa nam và nữ. Thời gian vào viện Bảng 2: Thời gian từ khi khởi phát tới khi vào viện Thời gian (gi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chảy máu tiểu não Kích thước ổ máu tụ Điều trị bảo tồn chảy máu não tiểu cầuTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0