Danh mục

Nhận xét kết quả điều trị sau 3 tháng sử dụng liệu pháp tế bào gốc tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo mật bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 331.73 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nhận xét kết quả điều trị sau 3 tháng sử dụng liệu pháp tế bào gốc tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo mật bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương trình bày nhận xét kết quả sớm của liệu pháp tế bào gốc (TBG) tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo mật bẩm sinh (TMBS) tại bệnh viện Nhi Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị sau 3 tháng sử dụng liệu pháp tế bào gốc tủy xương tự thân hỗ trợ điều trị bệnh teo mật bẩm sinh tại Bệnh viện Nhi trung ương TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 516 - THÁNG 7 - SỐ 1 - 2022 G6PD và các tỉnh, thành phố với p=0,002 (Bảng Indian J Pediatr, 81 (6);599-607. 4). Các biến còn lại: tuổi thai, cân nặng lúc sinh, 4. Castro S, Weber R, Dadalt V, Tavares V, Giugliani R. (2006), Prevalence of G6PD phương pháp sinh và dân tộc sự khác biệt về tỷ deficiency in newborns in the south of Brazil. J Med lệ mắc bệnh chưa ghi nhận có ý nghĩa thống kê Screen.;13(2):85-6. ở khoảng tin cậy 95%. 5. Chunyun Fu, Shiyu Luo, Qifei Li and et al. (2018), Newborn screening of glucose-6-phosphate V. KẾT LUẬN dehydrogenase deficiency in Guangxi, China: Tỉ lệ thiếu men G6PD ở trẻ sơ sinh sinh tại determination of optimal cutoff value to identify heterozygous female neonates, Nature. 8:833 Bệnh viện Phụ Sản Thành Phố Cần Thơ là 6. Elella, S. A., Tawfik, M., Barseem, N., & 1,67%, có mối liên quan mang ý nghĩa thống kê Moustafa, W. (2017), Prevalence of glucose-6- giữa thiếu men G6PD với giới tính và nơi cư trú phosphate dehydrogenase deficiency in neonates có ý nghĩa thống kê với p 0,05), điểm PELD trung bình trước và sau điều trị là 9,26 và 3,83 (p vietnam medical journal n01 - JULY - 2022 SUMMARY điều trị sớm của liệu pháp TBG tủy xương tự POST-3-MONTH EVALUATION OF thân hỗ trợ điều trị bệnh TMBS tại bệnh viện Nhi AUTOLOGOUS STEM CELL TRANSPLANT IN Trung ương. THE TREATMENT OF BILLARY ATRESIA IN II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VIETNAM NATIONAL CHILDREN’S HOSPITAL 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. Objective: to evaluate the early outcome of the Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 5 năm 2021 autologous stem cell transplant (ASCT) in the đến tháng 4 năm 2022 tại Bv Nhi Trung ương. treatment of billary atresia (BA) in Vietnam National Children’s Hospital. Subjects and methods: this is a 2.2. Đối tượng nghiên cứu prospective case-series, enrolled 31 patients • Tiêu chuẩn lựa chọn diagnosed with BA, they were treated with Kasai - Được chẩn đoán xác định teo đường mật surgery in combination with ASCT in Vietnam National bẩm sinh trong phẫu thuật. Children’s Hospital from May 2021 to April 2022. - Kết quả sinh thiết gan chẩn đoán xác định Results: 31 patients were enrolled in the study, amongst those there was only 1 patient who did not TMBS fully follow the research. The ratio of male: female - Có sự chấp thuận của người giám hộ trực tiếp. was 1:1. The mean age at the time of surgery is 78.8 • Tiêu chuẩn loại trừ days old. Prior to the treatment, 100% of the patient - Bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật Kasai had jaundice and white or pale stool; both of these trước khi tham gia vào nghiên cứu. two signs were reduced at 3 months post-op, - Bệnh nhân có các bệnh lý rối loạn chuyển respectively (p < 0.001). There is a statistically significant difference in the level of total billirubin, hóa bẩm sinh, bệnh di truyền, các rối loạn nhiễm conjugated billirubin, ALP and GGT between pre-op sắc thể, có tổn thương hệ thần kinh trung ương. and 3-month-post-op (p < 0.01, p < 0.01, p < 0.01 - Bệnh nhân có tiền sử được nuôi dưỡng tĩnh and p < 0.05, respectively). At 3-month post-op, 40% mạch 2 tuần trước phẫu thuật. of the patients had complete bile flow, 61.29% of the - Bệnh nhân có tắc ruột hoặc các bất thường patients suffered from cholangitis. The median of APRI về ruột, tình trạng nhiễm trùng score of the pre and post-op was 0.82 and 1.16, respectively (p > 0.05); the mean PELD score of the - Không thu thập được các mẫu bệnh phẩm pre-surgery and post-surgery was 9,26 and 3.83, hoặc các chỉ tiêu nghiên cứu. respectively (p < 0.05). Conclusion: there is a - Không theo dõi và điều trị theo đúng significant improvement in the clinical manifestation, protocol nghiên cứu. laboratory findings and PELD score after the ASCT in 2.3. Phương pháp nghiên cứu the treatment of BA. In the future, ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: