Danh mục

Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.26 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý tổn thương của cơ hoành qua đó các tạng trong phúc mạc di chuyển lên khoang lồng ngực. Bài viết trình bày nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinh SẢN KHOA - SƠ SINHNhận xét kết quả điều trị sớm sau sinh thoát vị hoành bẩm sinhLê Minh Trác1*, Trần Diệp Hà11 Bệnh viện Phụ sản Trung ươngdoi: 10.46755/vjog.2024.4.1766Tác giả liên hệ (Corresponding author): Lê Minh Trác, email: hoangtrac2000@gmail.comNhận bài (received): 23/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024Tóm tắtMục tiêu: Nhận xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau sinh trẻ thoát vị hoành bẩm sinh (TVHBS) tạiBệnh viện Phụ sản Trung ương từ 2017 đến tháng 06/2023.Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 52 trẻ mắc thoát vị hoành chọn nghiên cứu.Kết quả: 100% trẻ được chẩn đoán trước sinh, phát hiện quý 3 thai kỳ 36 trẻ (69,2%), thời điểm phát hiện thoát vị hoànhtrung bình là 28,6 ± 6,1 tuần. Hầu hết trẻ bị TVHBS bên trái (98,1%), không có trẻ nào bị TVHBS ở cả 2 bên. Trẻ đượcphẫu thuật chủ yếu từ 1 đến 4 ngày tuổi. Các biến chứng thường gặp sau phẫu thuật: viêm phổi (26,5%), nhiễm trùnghuyết (24,5%), tăng áp động mạch phổi (12,2%), tràn dịch dưỡng chấp (12,2%). Thời gian thở máy sau mổ 7,6 ± 6,9ngày, thời gian nằm viện 16,5 ± 9,6 ngày. Tỷ lệ tử vong chung: 34,6%, 5,8% tử vong trước phẫu thuật. Các nguyên nhântử vong: tăng áp lực động mạch phổi (44,4%), nhiễm trùng (33,3%).Kết luận: Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý có tỷ lệ tử vong cao tuy nhiên có thể chẩn đoán trước sinh sớm từ đóchuẩn bị kế hoạch xử trí kịp thời cho trẻ sau khi sinh. Nguyên nhân tử vong chủ yếu do tăng áp phổi và nhiễm trùng.Từ khóa: thoát vị hoành bẩm sinh, chẩn đoán trước sinh, tăng áp phổi.Results of early postnatal treatment for congenital diaphragmatic herniaLe Minh Trac1*, Tran Diep Ha11 National Hospital of Obstetrics and GynecologyAbstractObjectives: To evaluate the results from prenatal diagnosis and early postnatal treatment of children with congenitaldiaphragmatic hernia at the National Hospital Obstetrics and Gynecology from 2017 to June 2023.Subjects and methods: This is a cross-sectional study among 52 children diagnosed with congenital diaphragmatichernia (CDH) at National hospital of Obstetrics and Gynecology.Results: 100% of children were diagnosed prenatally, 36 children (69.2%) were detected in the third trimester, andthe average time to detect diaphragmatic hernia was 28.6 ± 6.1 weeks. Most children had CDH on the left side(98.1%), no children had CDH on both sides. Children were operated on mainly from 1 to 4 days old. Post-operativecommon complications: pneumonia (26.5%), sepsis (24.5%), pulmonary hypertension (12.2%), chylothorax (12.2%).Postoperative mechanical ventilation time was 7.6 ± 6.9 days, and hospital stay was 16.5 ± 9.6 days. Overall mortalityrate: 34.6%, 5.8% died before surgery. Causes of death: pulmonary hypertension (44.4%) and infection (33.3%).Conclusions: Diaphragmatic hernia is a severe condition with a high mortality rate. However, it can be diagnosedprenatally, thereby preparing a timely treatment plan for the child post-delivery. The leading causes of death arepulmonary hypertension and infection.Keywords: congenital diaphragmatic hernia, prenatal diagnosis, pulmonary hypertension.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Thoát vị hoành bẩm sinh là bệnh lý tổn thương của Tại Việt Nam, chúng ta đã có những thay đổi tích cựccơ hoành qua đó các tạng trong phúc mạc di chuyển trong điều trị hồi sức và phẫu thuật thoát vị hoành. Chiếnlên khoang lồng ngực. Tần suất mắc khoảng 2,5 ca trên lược bảo vệ phổi và phẫu thuật trì hoãn, làm thay đổi tỷ lệ10.000 trẻ sinh sống [1]. Trẻ mắc thoát vị hoành bẩm tử vong và tiên lượng phát triển lâu dài của trẻ [2]. Bệnhsinh (TVHBS) thường kèm suy hô hấp nhiều mức độ viện Phụ sản Trung ương là một trong những bệnh việnkhác nhau vì thiểu sản phổi và tăng áp phổi. Hiện nay, đầu ngành về chẩn đoán trước sinh của Việt Nam. Việcthoát vị hoành như một cấp cứu nội khoa hơn ngoại phối hợp chẩn đoán trước sinh với xử trí sau sinh thoátkhoa, tử vong từ 20% - 60% dù ở các quốc gia phát triển. vị hoành bẩm sinh mang lại những hiệu quả to lớn, gópNguyên nhân tử vong liên quan đến thiểu sản phổi và phần vào sự thành công của điều trị. Với câu hỏi nghiênnhiễm trùng trước và sau mổ trong thời gian hồi sức. cứu: “Tỷ lệ tử vong các trường hợp thoát vị hoành bẩm Lê Minh Trác và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):21-26. doi: 10.46755/vjog.2024.4.1766 21 sinh đến sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương là bao 2.3.2. Nhận xét kết quả điều trị sớm trẻ nhiêu?”, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: nhận Tiêu chuẩn ổn định trước phẫu thuật: xét kết quả từ chẩn đoán trước sinh và điều trị sớm sau - Các biến huyết động bình thường (HATB > 40 mmHg, sinh trẻ mắc thoát vị hoành bẩm sinh từ tháng 01/2017 bài niệu > 2 ml/kg/h; không phải sử dụng thuốc vận mạch). đến hết tháng 6/2023. - Không còn chênh lệch độ bão hoà oxy trước ống và sau ống và dấu hiệu tăng áp ĐM phổi kéo dài trên siêu 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU âm, không sử dụng iNO. 2.1. Đối tượng nghiên cứu - Chế độ thở máy thông thường (CMV) ở giới hạn Các trẻ sơ sinh bị TVHBS tại Bệnh viện Phụ sản Trung trung bình 15 - 20 cm H20, FiO2 ≤ 0,4. ương từ tháng 01/2017 đến hết tháng 6/2023. Thời gian thở máy trước mổ: tính bằng ngày, từ khi Tiêu chuẩn lựa chọn: thở máy sau sinh đến khi được mổ. Trẻ sơ sinh được chẩn đoán ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: