![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 907.23 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 bệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1B - 2023giật muộn) chỉ thu được độ nhạy và độ đặc hiệu 2. Nguyễn Chính Nghĩa, Phạm Thiện Ngọc,của tỷ số sFlt-1/PlGF tương ứng là 62% và 51%; Nguyễn Quốc Tuấn (2011). “Nghiên cứu nồng độ yếu tố tân tạo mạch máu PLGF và yếu tốnếu xét trên những thai phụ xuất hiện tiền sản kháng tân tạo mạch máu SFLt-1 trong huyếtgiật muộn thì độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng thanh thai phụ có nguy cơ tiền sản giật, Tạp chí Ylà 67% và 51%. học Việt Nam, tập 384, tháng 8/2021 tr: 99-104. Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu như 3. Akolekar R, Syngelaki A, Sarquis R, Zvancavậy có lẽ phụ thuộc chủ yếu và tuổi thai, cỡ mẫu M, Nicolaides KH (2011). Prediction of early, intermediate and late pre-eclampsia fromvà cách chọn mẫu nghiên cứu. Trong những maternal factors, biophysical and biochemicalnghiên cứu thu được độ nhạy và độ đặc hiệu cao markers at 11-13 weeks. Prenat Diagn. 2011 Jan;trên 90%, các tác giả thường nghiên cứu với cỡ 31(1), 66-74mẫu khá lớn, ngược lại tác giả Stepan và cộng 4. Lim JH, Kim SY, Park SY, Yang JH, Kim MY,sự chỉ thu được độ nhạy và độ đặc hiệu khoảng Ryu HM (2008). Effective prediction of preeclampsia by a combined ratio of50 – 60% đã tiến hành nghiên cứu trên cỡ mẫu angiogenesis-related factors. Obstet Gynecolnhỏ (12 thai phụ tiền sản giật trong đó tiền sản 2008;111(6):1403–9.giật xuất hiện sớm là 9 và 3 xuất hiện tiền sản 5. Levine RJ, Maynard SE, Qian C, Lim KH,giật muộn với nhóm chứng 38 thai phụ). England LJ, Yu KF, Schisterman EF, Thadhani R, Sachs BP, Epstein FH, Sibai BM,V. KẾT LUẬN Sukhatme VP, Karumanchi SA (2004). Nồng độ PlGF, sFlt-1 ở thai phụ có nguy cơ Circulating angiogenic factors and the risk of preeclampsia. N Engl J Med 2004;350(7):672–83.tiền sản giật ít liên quan với các chỉ số hóa sinh 6. De Vivo A, Baviera G, Giordano D (2008)cũng như một vài đặc điểm lâm sàng khác giai Endoglin, PlGF and sFlt-1 as markers forđoạn quý 1 thai kỳ. predicting pre-eclampsia. Acta Obstet Nồng độ PlGF, sFlt-1 và đặc biệt là tỷ số sFlt- Gynecol;87:837-842 7. Sunderji S, Gaziano E, Wothe D, Rogers LC,1/PlGF có thể giúp chẩn đoán sớm tiền sản giật Sibai B, Karumanchi SA, Hodges-Savola Ctừ trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đặc (2010). Automated assays for sVEGF R1 and PlGFbiệt là PLGF với độ nhạy, độ đặc hiệu của tỷ số as an aid in the diagnosis of pretermsFlt-1/PlGF tương ứng là 79,1% và 67,5 %. Khi preeclampsia: a prospective clinical study. Am J Obstet Gynecol 2010;202(1):40–7.xem xét từng chỉ số thì PLGF có độ nhạy 60,1% 8. Stefan V, Alberto G, Dietmar S, Harald Z,và độ đặc hiệu lên đến 71,1% ở tuổi thai 11-13 Ignacio H, Manfred G, Juliane P, Joachimtuần 6 ngày. W, Barbara D, Holger S (2010), An automated method for the determination of the sFlt-1/PlGFTÀI LIỆU THAM KHẢO ratio in the assessment of preeclampsia, 2/20101. Hướng dẫn sàng lọc tiền sản giật 1911/QĐ- American Journal of Obstetrics & Gynecology BYT Bộ Y tế ra ngày 19/4/2022 161.e11 NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN U XƠ TỬ CUNG CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Đỗ Tuấn Đạt1, Nguyễn Duy Hưng1, Đặng Hồng Hải1TÓM TẮT hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Trọng 30 Mục tiêu: Kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u lượng tử cung trung bình: 397.9 ± 108.2g, trong đóxơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội có 36.7% bệnh nhân trọng lượng tử cung từ 300 -soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp 400g. Thời gian phẫu thuật trung bình: 67.3 ± 15.8nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 phút. Lượng máu mất trong mổ : 194,8 ± 54,5 ml. Tỷbệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung lệ chuyển mổ mở: 1.7%. Không có tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sau mổ: viêm mỏm âm đạo:1Trường Đại học Y Hà Nội 3.3%. Kết luận: Trong phẫu thuật nội soi cắt tử cungChịu trách nhiệm chính: Đặng Hồng Hải hoàn toàn điều trị u xơ tử cung, thời gian phẫu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u xơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 526 - th¸ng 5 - sè 1B - 2023giật muộn) chỉ thu được độ nhạy và độ đặc hiệu 2. Nguyễn Chính Nghĩa, Phạm Thiện Ngọc,của tỷ số sFlt-1/PlGF tương ứng là 62% và 51%; Nguyễn Quốc Tuấn (2011). “Nghiên cứu nồng độ yếu tố tân tạo mạch máu PLGF và yếu tốnếu xét trên những thai phụ xuất hiện tiền sản kháng tân tạo mạch máu SFLt-1 trong huyếtgiật muộn thì độ nhạy và độ đặc hiệu tương ứng thanh thai phụ có nguy cơ tiền sản giật, Tạp chí Ylà 67% và 51%. học Việt Nam, tập 384, tháng 8/2021 tr: 99-104. Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu như 3. Akolekar R, Syngelaki A, Sarquis R, Zvancavậy có lẽ phụ thuộc chủ yếu và tuổi thai, cỡ mẫu M, Nicolaides KH (2011). Prediction of early, intermediate and late pre-eclampsia fromvà cách chọn mẫu nghiên cứu. Trong những maternal factors, biophysical and biochemicalnghiên cứu thu được độ nhạy và độ đặc hiệu cao markers at 11-13 weeks. Prenat Diagn. 2011 Jan;trên 90%, các tác giả thường nghiên cứu với cỡ 31(1), 66-74mẫu khá lớn, ngược lại tác giả Stepan và cộng 4. Lim JH, Kim SY, Park SY, Yang JH, Kim MY,sự chỉ thu được độ nhạy và độ đặc hiệu khoảng Ryu HM (2008). Effective prediction of preeclampsia by a combined ratio of50 – 60% đã tiến hành nghiên cứu trên cỡ mẫu angiogenesis-related factors. Obstet Gynecolnhỏ (12 thai phụ tiền sản giật trong đó tiền sản 2008;111(6):1403–9.giật xuất hiện sớm là 9 và 3 xuất hiện tiền sản 5. Levine RJ, Maynard SE, Qian C, Lim KH,giật muộn với nhóm chứng 38 thai phụ). England LJ, Yu KF, Schisterman EF, Thadhani R, Sachs BP, Epstein FH, Sibai BM,V. KẾT LUẬN Sukhatme VP, Karumanchi SA (2004). Nồng độ PlGF, sFlt-1 ở thai phụ có nguy cơ Circulating angiogenic factors and the risk of preeclampsia. N Engl J Med 2004;350(7):672–83.tiền sản giật ít liên quan với các chỉ số hóa sinh 6. De Vivo A, Baviera G, Giordano D (2008)cũng như một vài đặc điểm lâm sàng khác giai Endoglin, PlGF and sFlt-1 as markers forđoạn quý 1 thai kỳ. predicting pre-eclampsia. Acta Obstet Nồng độ PlGF, sFlt-1 và đặc biệt là tỷ số sFlt- Gynecol;87:837-842 7. Sunderji S, Gaziano E, Wothe D, Rogers LC,1/PlGF có thể giúp chẩn đoán sớm tiền sản giật Sibai B, Karumanchi SA, Hodges-Savola Ctừ trước khi xuất hiện triệu chứng lâm sàng đặc (2010). Automated assays for sVEGF R1 and PlGFbiệt là PLGF với độ nhạy, độ đặc hiệu của tỷ số as an aid in the diagnosis of pretermsFlt-1/PlGF tương ứng là 79,1% và 67,5 %. Khi preeclampsia: a prospective clinical study. Am J Obstet Gynecol 2010;202(1):40–7.xem xét từng chỉ số thì PLGF có độ nhạy 60,1% 8. Stefan V, Alberto G, Dietmar S, Harald Z,và độ đặc hiệu lên đến 71,1% ở tuổi thai 11-13 Ignacio H, Manfred G, Juliane P, Joachimtuần 6 ngày. W, Barbara D, Holger S (2010), An automated method for the determination of the sFlt-1/PlGFTÀI LIỆU THAM KHẢO ratio in the assessment of preeclampsia, 2/20101. Hướng dẫn sàng lọc tiền sản giật 1911/QĐ- American Journal of Obstetrics & Gynecology BYT Bộ Y tế ra ngày 19/4/2022 161.e11 NHẬN XÉT KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CỦA BỆNH NHÂN U XƠ TỬ CUNG CÓ CHỈ ĐỊNH CẮT TỬ CUNG HOÀN TOÀN QUA NỘI SOI TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI Đỗ Tuấn Đạt1, Nguyễn Duy Hưng1, Đặng Hồng Hải1TÓM TẮT hoàn toàn qua nội soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 08/2019 đến tháng 05/2020. Kết quả: Trọng 30 Mục tiêu: Kết quả phẫu thuật của bệnh nhân u lượng tử cung trung bình: 397.9 ± 108.2g, trong đóxơ tử cung có chỉ định cắt tử cung hoàn toàn qua nội có 36.7% bệnh nhân trọng lượng tử cung từ 300 -soi tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Phương pháp 400g. Thời gian phẫu thuật trung bình: 67.3 ± 15.8nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu trên 120 phút. Lượng máu mất trong mổ : 194,8 ± 54,5 ml. Tỷbệnh nhân u xơ tử cung được chỉ định cắt tử cung lệ chuyển mổ mở: 1.7%. Không có tai biến trong phẫu thuật và biến chứng sau mổ: viêm mỏm âm đạo:1Trường Đại học Y Hà Nội 3.3%. Kết luận: Trong phẫu thuật nội soi cắt tử cungChịu trách nhiệm chính: Đặng Hồng Hải hoàn toàn điều trị u xơ tử cung, thời gian phẫu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học U xơ tử cung Phẫu thuật nội soi cắt tử cung hoàn toàn Điều trị u xơ tử cung Y học thực hànhTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0