Nhận xét một số chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 402.96 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng nặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây V. KẾT LUẬNđã cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu khả năng Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầuphát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳvề kích thước thì dấu hiệu hoại tử trung tâm và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầuhạch và thâm nhiễm tổ chức mỡ quanh hạch là do ung thư trên toàn thế giới. CLVT là phươngcác dấu hiệu cần quan tâm khi đánh giá hạch tiện không xâm lấn rất có giá trị trong việc địnhtrung thất [2-5]. hướng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phầnBN UTP đều chủ yếu ở giai đoạn T2, No, Mo, TÀI LIỆU THAM KHẢOđiều này khác biệt với kết quả nghiên cứu của 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelletác giả Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidenceđóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được 2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểmở hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”,lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Yngang 2D với độ chi tiết rất cao và giúp cho việc Dược Lâm sàng 108.đo đạc và phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với 3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I.các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân Henschke, (2005), Stage of lung cancer ingiải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh relation to its size: part 2. Evidence,Chest, 127(4), pp. 1136-1139.đa hướng đã giúp làm tăng độ chính xác trong 4. Winer-Muram, H.T., (2006), The solitaryđánh giá kích thước T và vấn đề chẩn đoán các pulmonary nodule,Radiology, 239(1), pp. 34-49.tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc 5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins,lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT có tiêm (2011), Thoracic imaging - Caridovascular radiology, 2nd ed..thuốc cản quang vẫn là phương pháp chẩn đoán 6. Lederlin, M., et al., (2013), Correlation ofđược sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di radio- and histomorphological pattern ofcăn hạch trung thất ở các BN UTP do giá rẻ, tính pulmonary adenocarcinoma,Eur Respir J, 41(4),phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết pp. 943-951. 7. Swensen, S.J., et al., (2000), Lung nodulehợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên enhancement at CT: multicenter study,Radiology,được đặt ra khi BN có những dấu hiệu lâm sàng 214(1), pp. 73-80.nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn. NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2TÓM TẮT Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4 Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí một số chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân mắcmáu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặngnghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả và kếtgiảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối luận: Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăngtượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2,định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng SaO2 không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫunặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống kê1Học (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu viện Quân y thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số2Bệnh viện Quân y 175 PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu động mạchChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở các thời điểmEmail: truonggiang.dr@gmail.com sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫuNgày nhận bài: 20/1/2020 thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN vàNgày phản biện khoa học: 12/2/2020 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số chỉ số khí máu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 1 - 2020thất trên CLVT. Các kỹ thuật chụp CLVT gần đây V. KẾT LUẬNđã cải thiện độ nhạy và độ đặc hiệu khả năng Ung thư phổi (UTP) là nguyên nhân hàng đầuphát hiện hạch trung thất. Ngoài việc đánh giá gây ung thư cho cả nam giới và phụ nữ ở Hoa Kỳvề kích thước thì dấu hiệu hoại tử trung tâm và cũng là nguyên nhân gây tử vong hàng đầuhạch và thâm nhiễm tổ chức mỡ quanh hạch là do ung thư trên toàn thế giới. CLVT là phươngcác dấu hiệu cần quan tâm khi đánh giá hạch tiện không xâm lấn rất có giá trị trong việc địnhtrung thất [2-5]. hướng chẩn đoán, phân giai đoạn UTP. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy đa phầnBN UTP đều chủ yếu ở giai đoạn T2, No, Mo, TÀI LIỆU THAM KHẢOđiều này khác biệt với kết quả nghiên cứu của 1. Freddie Bray, Jacques Ferlay, Isabelletác giả Cung Văn Công năm 2015 [2]. CLVT vẫn Soerjomataram, et al (2018), “Global Cancer Statistics 2018: GLOBOCAN Estimates of Incidenceđóng vai trò rất quan trọng trong việc phân loại and Mortality Worldwide for 36 Cancers in 185giai đoạn TNM với các BN UTP. Hiện nay chụp Countries”, CA CANCER J CLIN2018;0:1–31.CLVT rất phổ biến và có thể được thực hiện được 2. Cung Văn Công (2015), “Nghiên cứu đặc điểmở hầu hết các trung tâm y tế từ tuyến tỉnh trở hình ảnh cắt lớp vi tính đa dãy đầu thu ngực trong chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát ở người lớn”,lên. CLVT cung cấp những hình ảnh trên mặt cắt Luận án Tiến sĩ Y học, Viện nghiên cứu khoa học Yngang 2D với độ chi tiết rất cao và giúp cho việc Dược Lâm sàng 108.đo đạc và phân loại u rất dễ dàng. Đặc biệt với 3. Wisnivesky, J.P., D. Yankelevitz, and C.I.các thế hệ máy đa dãy đầu thu hiện nay độ phân Henschke, (2005), Stage of lung cancer ingiải cao hơn kết hợp kỹ thuật tái tạo, dụng ảnh relation to its size: part 2. Evidence,Chest, 127(4), pp. 1136-1139.đa hướng đã giúp làm tăng độ chính xác trong 4. Winer-Muram, H.T., (2006), The solitaryđánh giá kích thước T và vấn đề chẩn đoán các pulmonary nodule,Radiology, 239(1), pp. 34-49.tổn thương xâm lấn thành ngực, trung thất hoặc 5. W. Richard Webb and Charles B. Higgins,lan tràn qua rãnh liên thùy. Chụp CLVT có tiêm (2011), Thoracic imaging - Caridovascular radiology, 2nd ed..thuốc cản quang vẫn là phương pháp chẩn đoán 6. Lederlin, M., et al., (2013), Correlation ofđược sử dụng phổ biến nhất trong đánh giá di radio- and histomorphological pattern ofcăn hạch trung thất ở các BN UTP do giá rẻ, tính pulmonary adenocarcinoma,Eur Respir J, 41(4),phổ biến, khả năng đánh giá giai đoạn T kết pp. 943-951. 7. Swensen, S.J., et al., (2000), Lung nodulehợp. Việc tầm soát di căn xa bằng CLVT chỉ nên enhancement at CT: multicenter study,Radiology,được đặt ra khi BN có những dấu hiệu lâm sàng 214(1), pp. 73-80.nghi ngờ gây ra bởi tổn thương di căn. NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÍ MÁU ĐỘNG MẠCH TRÊN BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2TÓM TẮT Ngoại Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 từ năm 2014 đến 2018. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 4 Mục tiêu: Nhận xét một số biến đổi các chỉ số khí một số chỉ số khí máu động mạch ở bệnh nhân mắcmáu động mạch trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với khí phế thũng nặngnghẽn mạn tính trước và sau điều trị phẫu thuật cắt được phẫu thuật cắt giảm thể phổi. Kết quả và kếtgiảm thể tích phổi. Đối tượng và phương pháp: Đối luận: Có 48,39% BN giảm PaO2 và 22,58% BN tăngtượng: Gồm 31 bệnh nhân nam được chẩn đoán xác PaCO2 máu động mạch.Mức độ thay đổi PaO2, PaCO2,định bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, có khí phế thũng SaO2 không có ý nghĩa thống kê ở thời điểm sau phẫunặng được phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi tại khoa thuật 1 tháng so với trước phẫu thuật (p > 0,05).Có chỉ số PaO2máu động mạch tăng có ý nghĩa thống kê1Học (p < 0,05) ở thời điểm tháng thứ 3 và 6 sau phẫu viện Quân y thuật so với 1 tháng sau phẫu thuật; Giảm chỉ số2Bệnh viện Quân y 175 PaCO2 và tăng chỉ số SaO2trong máu động mạchChịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trường Giang không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) ở các thời điểmEmail: truonggiang.dr@gmail.com sau phẫu thuật 3, 6 tháng so với thời điểm sau phẫuNgày nhận bài: 20/1/2020 thuật 1 tháng.Tăng PaO2 (64,53% BN; 67,74% BN vàNgày phản biện khoa học: 12/2/2020 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Cắt giảm thể tích phổi Khí máu động mạch Khí phế thũngGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 379 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 234 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
106 trang 210 0 0
-
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0