Nhận xét một số đặc điểm sẹo lồi tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 470.99 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng các bệnh nhân sẹo lồi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả dựa trên 60 bệnh án của bệnh nhân được được chẩn đoán và điều trị sẹo lồi tại Trung tâm phẫu thuật tạo hình, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác trong thời gian từ tháng 12/2021 đến tháng 3/2024 về các yếu tố liên quan đặc điểm dịch tễ học, hình thái sẹo lồi và các phương pháp đã được điều trị.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm sẹo lồi tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trácp-ISSN 1859 - 3461e-ISSN 3030 - 4008 TCYHTH&B số 4 - 2024 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SẸO LỒI TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA LÊ HỮU TRÁC Phan Thị Thục Trang, Trần Vân Anh, Nguyễn Đoàn Tiến Linh, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Hồng Thái Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác TÓM TẮT1 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng các bệnh nhân sẹo lồi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả dựatrên 60 bệnh án của bệnh nhân được được chẩn đoán và điều trị sẹo lồi tại Trung tâmphẫu thuật tạo hình, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác trong thời gian từ tháng12/2021 đến tháng 3/2024 về các yếu tố liên quan đặc điểm dịch tễ học, hình thái sẹo lồivà các phương pháp đã được điều trị. Kết quả: Trong tổng số 60 bệnh nhân, nữ chiếm tỷ lệ ( 61,7%), nam (38,3%) độ tuổithường gặp từ 14 - 30 tuổi (63,3%), nguyên nhân tiên phát gây sẹo chủ yếu từ mụn trứngcá (41,7%). Bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp kèm theo chiếm 6,7%. Tỷ lệ có ngườicùng huyết thống bị sẹo lồi là 8,3%. Vị trí sẹo xuất hiện chủ yếu ở vùng ngực (43,3%),lưng vai (28,3%). Số lượng bệnh nhân có từ 2 sẹo lồi trở lên và các sẹo lồi diện rộngchiếm tỷ lệ cao (63,3%) kèm tình trạng viêm loét trên nền sẹo (13,3%). Phương pháp đãđược điều trị sẹo lồi chủ yếu là thuốc bôi tại chỗ, tiêm, laser, áp ni - tơ lạnh, phẫu thuật. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hình thành và phát triển sẹo lồi bị tác độngbởi nhiều yếu tố toàn thân và tại chỗ. Nghiên cứu trên cỡ mẫu còn hạn chế nên cần thêmnhững nghiên cứu trên quy mô lớn hơn để đưa ra được đặc điểm sẹo lồi tại Việt Nam, từđó đề xuất có các biện pháp dự phòng và điều trị phù hợp. Từ khóa: Sẹo lồi, dịch tễ học ABSTRACT Objective: Review some epidemiological characteristics of keloid patients andsystemic pathological features. Methods: Retrospective study, descriptive statistics based on 60 medical records ofkeloid patients treated at the Plastic Surgery Center, National Burn Hospital fromChịu trách nhiệm: Phan Thị Thục Trang, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu TrácEmail: thuctrangvb@gmail.comNgày gửi bài: 07/6/2024; Ngày nhận xét: 08/8/2024; Ngày duyệt bài: 26/8/2024https://doi.org/10.54804/ 73 p-ISSN 1859 - 3461TCYHTH&B số 4 - 2024 e-ISSN 3030 - 4008December 2021 until March 2024. Data were processed using SPSS 20.0 statisticalinformation software. Results: 60 patients with females (61.7%), the common age from 14-30 (63.3%). Acnewas the most common cause (41.7%). Patients with high blood pressure (6.7%). Familyhistory with keloid (8,3)%. Common location: chest (43.3%), shoulder (28.3%). Patients with2 or more and large keloid scars (63.3%) accompanied by contracture and ulcer scars(13,3%). Methods used to treat mainly: injections, laser, cryotherapy and surgery. Conclusion: There are many factors related to keloid formation and more studies toprovide specific epidemiological characteristics of Vietnamese keloids for further researchto appropriate preventive and treatment measures. Keywords: Keloids, epidemiology1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các triệu chứng đau ngứa do sẹo lồi ảnh hưởng tới chất lượng sống của người Sẹo lồi là một dạng bệnh lý rối loạn bệnh và quá trình điều trị gặp nhiều khótăng sinh tổ chức xơ sợi lành tính. Sẹo khăn do nguy cơ tái phát cao. Hiện nay cácthường phát triển nhô cao trên bề mặt da, báo cáo trong nước về đặc điểm sẹo lồixâm lấn vào da lành xung quanh. Về mô chưa tương xứng với số lượng bệnh nhânhọc: Sẹo lồi đặc trưng bởi cấu trúc các bó mắc phải, do đó chúng tôi tiến hành nghiêncollagen to nhỏ không đều, sắp xếp đồng cứu này nhằm đánh giá và nhận xét cácnhất và tập trung thành từng đám lớn được đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnhgọi là keloidal collgen hay collagen bị nhân sẹo lồi.hyalin hóa. Trên thực tế, sẹo lồi thườnggặp sau phẫu thuật, thủ thuật trên da, chấn 2. ĐỐI TƯỢNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthương gây tổn thương rách da, bỏng, sautiêm truyền, các vết thương do côn trùng 2.1. Đối tượng nghiên cứucắn, sau tiêm chủng vắc xin, do mụn trứng Nghiên cứu hồi cứu trên 60 bệnh nhâncá,… gây đau ngứa liên tục, ảnh hưởng có sẹo lồi được chẩn đoán và điều trị sẹolớn tới chất lượng cuộc sống của người lồi tại Trung tâm Phẫu thuật Tạo hìnhbệnh [1], [2] Thẩm mỹ - Tái tạo (Bệnh viện Bỏng Quốc Căn nguyên bệnh sinh của sẹo lồi đến gia Lê Hũu Trác) trong thời gian từ thángnay vẫn còn nhiều điều chưa sáng tỏ tuy 12/2021 đến tháng 3/2024.nhiên các yếu tố liên quan mật thiết đếnnguy cơ hình thành sẹo lồi đã được các 2.2. Phương pháp nghiên cứunghiên cứu chỉ ra như: chủng tộc da màu Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tảcó tỷ lệ sẹo lồi cao hơn da trắng, gen gây Các chỉ tiêu thu thậpra sự tăng sinh sẹo bệnh lý là singlenucleotide polymorhisms (SNPs) đã được Đặc điểm lứa tuổi, giới tính, số lượngphát hiện quần thể dân số Nhật Bản, ngoài người cùng huyết thống có sẹo lồi. Cácra cơ chế gây sẹo còn liên quan đến vai trò bệnh lý toàn thân đi kèm như cao huyết áp,của lực cơ học, các yếu tố gây viêm, bệnh tiểu đường, các loại thực phẩm gây dịtự miễn,…[3] ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số đặc điểm sẹo lồi tại Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trácp-ISSN 1859 - 3461e-ISSN 3030 - 4008 TCYHTH&B số 4 - 2024 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SẸO LỒI TẠI BỆNH VIỆN BỎNG QUỐC GIA LÊ HỮU TRÁC Phan Thị Thục Trang, Trần Vân Anh, Nguyễn Đoàn Tiến Linh, Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Hồng Thái Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu Trác TÓM TẮT1 Mục tiêu: Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng các bệnh nhân sẹo lồi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tả dựatrên 60 bệnh án của bệnh nhân được được chẩn đoán và điều trị sẹo lồi tại Trung tâmphẫu thuật tạo hình, Bệnh viện Bỏng quốc gia Lê Hữu Trác trong thời gian từ tháng12/2021 đến tháng 3/2024 về các yếu tố liên quan đặc điểm dịch tễ học, hình thái sẹo lồivà các phương pháp đã được điều trị. Kết quả: Trong tổng số 60 bệnh nhân, nữ chiếm tỷ lệ ( 61,7%), nam (38,3%) độ tuổithường gặp từ 14 - 30 tuổi (63,3%), nguyên nhân tiên phát gây sẹo chủ yếu từ mụn trứngcá (41,7%). Bệnh nhân có bệnh lý tăng huyết áp kèm theo chiếm 6,7%. Tỷ lệ có ngườicùng huyết thống bị sẹo lồi là 8,3%. Vị trí sẹo xuất hiện chủ yếu ở vùng ngực (43,3%),lưng vai (28,3%). Số lượng bệnh nhân có từ 2 sẹo lồi trở lên và các sẹo lồi diện rộngchiếm tỷ lệ cao (63,3%) kèm tình trạng viêm loét trên nền sẹo (13,3%). Phương pháp đãđược điều trị sẹo lồi chủ yếu là thuốc bôi tại chỗ, tiêm, laser, áp ni - tơ lạnh, phẫu thuật. Kết luận: Kết quả nghiên cứu cho thấy sự hình thành và phát triển sẹo lồi bị tác độngbởi nhiều yếu tố toàn thân và tại chỗ. Nghiên cứu trên cỡ mẫu còn hạn chế nên cần thêmnhững nghiên cứu trên quy mô lớn hơn để đưa ra được đặc điểm sẹo lồi tại Việt Nam, từđó đề xuất có các biện pháp dự phòng và điều trị phù hợp. Từ khóa: Sẹo lồi, dịch tễ học ABSTRACT Objective: Review some epidemiological characteristics of keloid patients andsystemic pathological features. Methods: Retrospective study, descriptive statistics based on 60 medical records ofkeloid patients treated at the Plastic Surgery Center, National Burn Hospital fromChịu trách nhiệm: Phan Thị Thục Trang, Bệnh viện Bỏng Quốc gia Lê Hữu TrácEmail: thuctrangvb@gmail.comNgày gửi bài: 07/6/2024; Ngày nhận xét: 08/8/2024; Ngày duyệt bài: 26/8/2024https://doi.org/10.54804/ 73 p-ISSN 1859 - 3461TCYHTH&B số 4 - 2024 e-ISSN 3030 - 4008December 2021 until March 2024. Data were processed using SPSS 20.0 statisticalinformation software. Results: 60 patients with females (61.7%), the common age from 14-30 (63.3%). Acnewas the most common cause (41.7%). Patients with high blood pressure (6.7%). Familyhistory with keloid (8,3)%. Common location: chest (43.3%), shoulder (28.3%). Patients with2 or more and large keloid scars (63.3%) accompanied by contracture and ulcer scars(13,3%). Methods used to treat mainly: injections, laser, cryotherapy and surgery. Conclusion: There are many factors related to keloid formation and more studies toprovide specific epidemiological characteristics of Vietnamese keloids for further researchto appropriate preventive and treatment measures. Keywords: Keloids, epidemiology1. ĐẶT VẤN ĐỀ Các triệu chứng đau ngứa do sẹo lồi ảnh hưởng tới chất lượng sống của người Sẹo lồi là một dạng bệnh lý rối loạn bệnh và quá trình điều trị gặp nhiều khótăng sinh tổ chức xơ sợi lành tính. Sẹo khăn do nguy cơ tái phát cao. Hiện nay cácthường phát triển nhô cao trên bề mặt da, báo cáo trong nước về đặc điểm sẹo lồixâm lấn vào da lành xung quanh. Về mô chưa tương xứng với số lượng bệnh nhânhọc: Sẹo lồi đặc trưng bởi cấu trúc các bó mắc phải, do đó chúng tôi tiến hành nghiêncollagen to nhỏ không đều, sắp xếp đồng cứu này nhằm đánh giá và nhận xét cácnhất và tập trung thành từng đám lớn được đặc điểm dịch tễ học và lâm sàng của bệnhgọi là keloidal collgen hay collagen bị nhân sẹo lồi.hyalin hóa. Trên thực tế, sẹo lồi thườnggặp sau phẫu thuật, thủ thuật trên da, chấn 2. ĐỐI TƯỢNG VỀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUthương gây tổn thương rách da, bỏng, sautiêm truyền, các vết thương do côn trùng 2.1. Đối tượng nghiên cứucắn, sau tiêm chủng vắc xin, do mụn trứng Nghiên cứu hồi cứu trên 60 bệnh nhâncá,… gây đau ngứa liên tục, ảnh hưởng có sẹo lồi được chẩn đoán và điều trị sẹolớn tới chất lượng cuộc sống của người lồi tại Trung tâm Phẫu thuật Tạo hìnhbệnh [1], [2] Thẩm mỹ - Tái tạo (Bệnh viện Bỏng Quốc Căn nguyên bệnh sinh của sẹo lồi đến gia Lê Hũu Trác) trong thời gian từ thángnay vẫn còn nhiều điều chưa sáng tỏ tuy 12/2021 đến tháng 3/2024.nhiên các yếu tố liên quan mật thiết đếnnguy cơ hình thành sẹo lồi đã được các 2.2. Phương pháp nghiên cứunghiên cứu chỉ ra như: chủng tộc da màu Nghiên cứu hồi cứu, thống kê mô tảcó tỷ lệ sẹo lồi cao hơn da trắng, gen gây Các chỉ tiêu thu thậpra sự tăng sinh sẹo bệnh lý là singlenucleotide polymorhisms (SNPs) đã được Đặc điểm lứa tuổi, giới tính, số lượngphát hiện quần thể dân số Nhật Bản, ngoài người cùng huyết thống có sẹo lồi. Cácra cơ chế gây sẹo còn liên quan đến vai trò bệnh lý toàn thân đi kèm như cao huyết áp,của lực cơ học, các yếu tố gây viêm, bệnh tiểu đường, các loại thực phẩm gây dịtự miễn,…[3] ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Đặc điểm sẹo lồi Đặc điểm dịch tễ học sẹo lồi Chẩn đoán sẹo lồi Điều trị sẹo lồiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 315 0 0
-
8 trang 270 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 261 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 247 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 234 0 0 -
13 trang 216 0 0
-
5 trang 213 0 0
-
8 trang 213 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 212 0 0