Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng tại Bệnh viện K
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 259.28 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hẹp miệng nối trực tràng (HMN) là biến chứng sau mổ thường gặp trong phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng với tỷ lệ khoảng 2,5 – 19,5%. Đề tài này được thực hiện với mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng tại Bệnh viện K vietnam medical journal n02 - MARCH - 2022 Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 8. Bij de Vaate AJM, Brölmann H a. M, van der 2021;57(3):466-470. doi:10.1002/uog.22053 Voet LF, van der Slikke JW, Veersema S, Huirne J 7. Hanacek J, Vojtech J, Urbankova I, et al. a. F. Ultrasound evaluation of the Cesarean scar: Ultrasound cesarean scar assessment one year relation between a niche and postmenstrual postpartum in relation to one- or two-layer uterine spotting. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc suture closure. Acta Obstet Gynecol Scand. Ultrasound Obstet Gynecol. 2011;37(1):93-99. 2020;99(1):69-78. doi:10.1111/aogs.13714 doi:10.1002/uog.8864 NHẬN XÉT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HẸP MIỆNG NỐI SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Phan Hữu Huỳnh** TÓM TẮT đa số các báo cáo cho rằng HMN là khi ống soi đại tràng không thể đi qua được miệng nối [3]. 10 Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ triệt căn ung thư trực tràng. Một cách chẩn đoán khác hay được dùng là khi Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Kết không thể đưa ngón II hoặc que thăm đường quả: Nghiên cứu bao gồm 256 BN ung thư trực tràng kính 19 mm qua miệng nối khi thăm trực tràng được phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ hẹp miệng nối 3,52%. Có 3 yếu tố nguy cơ liên quan đến hẹp miệng nối là: [2] [4]. Nghiên cứu của Kumar và cộng sự trên xạ trị tiền phẫu (OR=8,18, 95%CI=1,66–40,32), phẫu 108 bệnh nhân (BN) ghi nhận tỷ lệ HMN là thuật bảo tồn cơ thắt (ISR) (OR=11,4, 95%CI=2,30– 17,6% (19/108 ca), yếu tố nguy cơ bao gồm 56,42) và rò miệng nối sau mổ (OR=23,24, 95%CI = khoảng cách của u đến mép hậu môn, có biến 3,34–161,80). Kết luận: Các yếu tố nguy cơ gây hẹp chứng rò miệng nối sau mổ và giải phẫu bệnh là miệng nối sau mổ là: Rò miệng nối, phẫu thuật ISR, ung thư biểu mô chế nhầy [6]. Báo cáo của Lee tia xạ trước mổ. với cho thấy tỷ lệ HMN là 7,8% (45/586 BN). Yếu SUMMARY tố nguy cơ được nhóm tác giả này khẳng định là: ASSESSMENT RISK FACTORS OF xạ trị sau mổ và khâu nối tay miệng nối đại tràng ANASTOMOTIC STRICTURE FOLLOWING ống hậu môn [7]. RECTAL CANCER SURGERY AT K HOSPITAL Số lượng BN ung thư trực tràng đặc biệt là Aim: To acess the risk factor of anastomotic nhóm có tổn thương trực tràng trung bình - thấp stricture following rectal cancer surgery. Method: được phẫu thuật triệt căn tại khoa Ngoại Bụng 1 Restrospective study. Results: Among the 256 – Bệnh viện K tăng dần trong vài năm trở lại đây. patients included, 9 (3.52%) were diagnosed as having anastomotic stricture. Multivariable logistic Hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tình regression analysis revealed that postoperative trạng HMN cũng như yếu tố nguy cơ của biến radiotherapy (OR=8.18, 95%CI=1.66–40.32), chứng này. Chính vì vậy, đề tài này được thực intersphincteric resection (ISR) (OR=11.4, hiện với mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố nguy 95%CI=2.30–56.42), anastomotic leak (OR= cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn 23.24.95%CI = 3.34–161.80) were independent risk factors of anastomotic stricture. Conclusion: ISR, ung thư trực tràng. postoperative radiotherapy and anastomotic leak were II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU independent risk factors of anastomotic stricture. Keywords: Anastomosis stricture , rectal cancer, 1. Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ung thư trực tràng I. ĐẶT VẤN ĐỀ được phẫu thuật triệt căn và nối đại tràng với Hẹp miệng nối trực tràng (HMN) là biến trực tràng còn lại hoặc ống hậu môn. Chẩn đoán chứng sau mổ thường gặp trong phẫu thuật triệt là HMN sau mổ khi không đưa ống soi mềm căn ung thư trực tràng với tỷ lệ khoảng 2,5 – đường kính 14mm, hệ thống nội soi Olympus 19,5% [1], [2], [3] [8]. Hiện tại chưa có một qua được khi thực hiện nội soi đại trực tràng ở thống nhất chung về tiêu chuẩn chẩn đoán HMN, bất kỳ thời điểm nào sau khi xu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn ung thư trực tràng tại Bệnh viện K vietnam medical journal n02 - MARCH - 2022 Gynecol Off J Int Soc Ultrasound Obstet Gynecol. 8. Bij de Vaate AJM, Brölmann H a. M, van der 2021;57(3):466-470. doi:10.1002/uog.22053 Voet LF, van der Slikke JW, Veersema S, Huirne J 7. Hanacek J, Vojtech J, Urbankova I, et al. a. F. Ultrasound evaluation of the Cesarean scar: Ultrasound cesarean scar assessment one year relation between a niche and postmenstrual postpartum in relation to one- or two-layer uterine spotting. Ultrasound Obstet Gynecol Off J Int Soc suture closure. Acta Obstet Gynecol Scand. Ultrasound Obstet Gynecol. 2011;37(1):93-99. 2020;99(1):69-78. doi:10.1111/aogs.13714 doi:10.1002/uog.8864 NHẬN XÉT MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY HẸP MIỆNG NỐI SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K Phạm Văn Bình*, Phan Hữu Huỳnh** TÓM TẮT đa số các báo cáo cho rằng HMN là khi ống soi đại tràng không thể đi qua được miệng nối [3]. 10 Mục tiêu: Đánh giá một số yếu tố nguy cơ gây hẹp miệng nối sau mổ triệt căn ung thư trực tràng. Một cách chẩn đoán khác hay được dùng là khi Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu. Kết không thể đưa ngón II hoặc que thăm đường quả: Nghiên cứu bao gồm 256 BN ung thư trực tràng kính 19 mm qua miệng nối khi thăm trực tràng được phẫu thuật triệt căn, tỷ lệ hẹp miệng nối 3,52%. Có 3 yếu tố nguy cơ liên quan đến hẹp miệng nối là: [2] [4]. Nghiên cứu của Kumar và cộng sự trên xạ trị tiền phẫu (OR=8,18, 95%CI=1,66–40,32), phẫu 108 bệnh nhân (BN) ghi nhận tỷ lệ HMN là thuật bảo tồn cơ thắt (ISR) (OR=11,4, 95%CI=2,30– 17,6% (19/108 ca), yếu tố nguy cơ bao gồm 56,42) và rò miệng nối sau mổ (OR=23,24, 95%CI = khoảng cách của u đến mép hậu môn, có biến 3,34–161,80). Kết luận: Các yếu tố nguy cơ gây hẹp chứng rò miệng nối sau mổ và giải phẫu bệnh là miệng nối sau mổ là: Rò miệng nối, phẫu thuật ISR, ung thư biểu mô chế nhầy [6]. Báo cáo của Lee tia xạ trước mổ. với cho thấy tỷ lệ HMN là 7,8% (45/586 BN). Yếu SUMMARY tố nguy cơ được nhóm tác giả này khẳng định là: ASSESSMENT RISK FACTORS OF xạ trị sau mổ và khâu nối tay miệng nối đại tràng ANASTOMOTIC STRICTURE FOLLOWING ống hậu môn [7]. RECTAL CANCER SURGERY AT K HOSPITAL Số lượng BN ung thư trực tràng đặc biệt là Aim: To acess the risk factor of anastomotic nhóm có tổn thương trực tràng trung bình - thấp stricture following rectal cancer surgery. Method: được phẫu thuật triệt căn tại khoa Ngoại Bụng 1 Restrospective study. Results: Among the 256 – Bệnh viện K tăng dần trong vài năm trở lại đây. patients included, 9 (3.52%) were diagnosed as having anastomotic stricture. Multivariable logistic Hiện tại chưa có nghiên cứu nào đánh giá về tình regression analysis revealed that postoperative trạng HMN cũng như yếu tố nguy cơ của biến radiotherapy (OR=8.18, 95%CI=1.66–40.32), chứng này. Chính vì vậy, đề tài này được thực intersphincteric resection (ISR) (OR=11.4, hiện với mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố nguy 95%CI=2.30–56.42), anastomotic leak (OR= cơ gây hẹp miệng nối sau phẫu thuật triệt căn 23.24.95%CI = 3.34–161.80) were independent risk factors of anastomotic stricture. Conclusion: ISR, ung thư trực tràng. postoperative radiotherapy and anastomotic leak were II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU independent risk factors of anastomotic stricture. Keywords: Anastomosis stricture , rectal cancer, 1. Đối tượng nghiên cứu - Tiêu chuẩn lựa chọn: BN ung thư trực tràng I. ĐẶT VẤN ĐỀ được phẫu thuật triệt căn và nối đại tràng với Hẹp miệng nối trực tràng (HMN) là biến trực tràng còn lại hoặc ống hậu môn. Chẩn đoán chứng sau mổ thường gặp trong phẫu thuật triệt là HMN sau mổ khi không đưa ống soi mềm căn ung thư trực tràng với tỷ lệ khoảng 2,5 – đường kính 14mm, hệ thống nội soi Olympus 19,5% [1], [2], [3] [8]. Hiện tại chưa có một qua được khi thực hiện nội soi đại trực tràng ở thống nhất chung về tiêu chuẩn chẩn đoán HMN, bất kỳ thời điểm nào sau khi xu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hẹp miệng nối trực tràng Phẫu thuật triệt căn ung thư Ung thư trực tràng Rò miệng nối Phẫu thuật ISRGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0
-
5 trang 185 0 0
-
12 trang 177 0 0