Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2009-06/2010
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 377.71 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu với mục tiêu nhằm khảo sát tỷ lệ các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp và tỷ lệ các thuốc dùng theo khuyến cáo ở thời điểm 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện. Nghiên cứu tiến hành trên tất cả bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo AHA/ACC (2007) nhập khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp bệnh viện Thống Nhất từ 01/2009-06/2010.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2009-06/2010Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011NHẬN XÉT VỀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤPTẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 01/2009 - 06/2010Phạm Hòa Bình*, Hồ Thượng Dũng**, Châu Văn Vinh**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp và tỷ lệ các thuốc dùng theo khuyếncáo ở thời điểm 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện.Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả.Đối tượng: Tất cả BN được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo AHA/ACC (2007) nhập khoa Tim mạchcấp cứu và can thiệp BV Thống Nhất từ 01/2009 - 06/2010.Kết quả: Từ 01/2009 đến 06/2010 chúng tôi thu thập được 170 bệnh nhân. Tuổi trung bình 66,81 ± 13tuổi, nam chiếm 74,7% và cư trú chủ yếu tại TP. HCM (94,7%). Tăng HA là YTNC chiếm cao nhất (70,6%), kếđến là rối loạn lipid máu (35,3%). Hơn một nữa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh NMCT cấp ST chênh lên(58,8%) và 48% trong số đó được can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu. Các nhóm thuốc như heparin,aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng với tỷ lệ cao. Tỷ lệ sửdụng ức chế bêta 24 giờ đầu còn thấp (21,2%), có tăng lên khi nằm viện (48,8%) và xuất viện (56,1%).Kết luận. Hơn một nửa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên(58,8%) và một nửa trong số đó được can thiệp mạch vành qua da cấp cứu (48%). Các nhóm thuốc như heparin,aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng phù hợp khuyến cáo.Từ khóa. Điều trị, nhồi máu cơ tim cấp.ABSTRACTTREATMENT OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL IN HO CHIMINH CITY FROM 01/2009 TO 06/2010.Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung, Chau Van Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 170 - 176Objectives: Studying the proportions of methods in treatment of AMI and the proportions of drugs based onguidelines during the first 24 hours, the first week and at discharge.Methods: A prospective, cross-sectional and descriptive study on all of the patients who were admitted toDepartment of Emergency and Interventional Cardiology, Thong Nhat hospital from 01/2009 to 06/2010. AcuteMyocardial Infarction was determined by AHA/ACC criteria (2007).Results: There were 170 patients with AMI hospitalized from 01/2009 to 06/2010. The mean age was 66.81± 13 and 74.7% was male. Most of the patients lived in Ho Chi Minh city (94,7%). The major risk factors werehypertension (70.3%) and dyslipidemia (35.3%). The frequency of STEMI was 58.8% and the frequency ofprimary percutaneous coronary intervention was 48%. Heparin, aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statinwere used in high proportions. The proportion of beta blocker use which was low in the first 24 hours (22.2%)increased at the first week (48.8%) and then 56.1% at discharge.* Bộ môn Lão Khoa - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh** Khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp - Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Hòa Bình ĐT: 0989070527Email: drbinh98@yahoo.com170Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcConclusions: STEMI was accounted for 50% of all the patients with AMI admitted to Thong Nhat hospitaland half of these patients were performed primary percutaneous coronary intervention. Drugs such as heparin,aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statin were used in high proportions and this was suitable forguidelines.Key words: Treatment, acute myocardial infarction.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàngđầu gây tử vong ở các quốc gia phát triển và làgánh nặng bệnh tật ngày càng gia tăng ở cácnước đang phát triển. Trước đây nhồi máu cơtim là bệnh hiếm gặp tại Việt Nam. Nhưng trongnhững năm gần đây tình hình khác hẳn. Theothống kê của Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh,chỉ riêng năm 2000 đã có 3.222 bệnh nhân bịnhồi máu cơ tim và trong 6 tháng đầu năm 2001có 1.725 bệnh nhân nhồi máu cơ tim(26).Đối tượng nghiên cứuỞ Việt Nam, nhiều năm trước đây cácbệnh nhân nhồi máu cơ tim chủ yếu đượcđiều trị bằng nội khoa đơn thuần với cácthuốc kinh điển như thuốc tiêu sợi huyết,thuốc kháng đông, chống kết tập tiểu cầu(aspirin, clopidogrel), statin, ức chế bêta, ứcchế men chuyển hay ức chế thụ thểAngiotensin II... Hiện nay với phương phápcan thiệp mạch vành qua da cấp cứu đã tạonhiều cơ hội để mở thông động mạch vànhtắc cấp tính và khôi phục lại dòng chảy bìnhthường tới vùng cơ tim bị tổn thương(23,24).Mặc dù có nhiều khuyến cáo dựa trên chứngcứ của quốc tế và trong nước về điều trị nhồimáu cơ tim cấp đang sử dụng rộng rãi tại ViệtNam (khuyến cáo của Hội tim mạch Hoa Kỳ,Hội tim mạch Châu âu, Hội tim mạch ViệtNam(12)…), nhưng sự hiểu biết về khả năng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về điều trị nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh viện Thống Nhất Thành phố Hồ Chí Minh từ 01/2009-06/2010Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011NHẬN XÉT VỀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤPTẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT TP. HỒ CHÍ MINH TỪ 01/2009 - 06/2010Phạm Hòa Bình*, Hồ Thượng Dũng**, Châu Văn Vinh**TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tỷ lệ các phương pháp điều trị nhồi máu cơ tim cấp và tỷ lệ các thuốc dùng theo khuyếncáo ở thời điểm 24 giờ đầu, tuần đầu và khi xuất viện.Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu, cắt ngang mô tả.Đối tượng: Tất cả BN được chẩn đoán nhồi máu cơ tim cấp theo AHA/ACC (2007) nhập khoa Tim mạchcấp cứu và can thiệp BV Thống Nhất từ 01/2009 - 06/2010.Kết quả: Từ 01/2009 đến 06/2010 chúng tôi thu thập được 170 bệnh nhân. Tuổi trung bình 66,81 ± 13tuổi, nam chiếm 74,7% và cư trú chủ yếu tại TP. HCM (94,7%). Tăng HA là YTNC chiếm cao nhất (70,6%), kếđến là rối loạn lipid máu (35,3%). Hơn một nữa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh NMCT cấp ST chênh lên(58,8%) và 48% trong số đó được can thiệp động mạch vành qua da cấp cứu. Các nhóm thuốc như heparin,aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng với tỷ lệ cao. Tỷ lệ sửdụng ức chế bêta 24 giờ đầu còn thấp (21,2%), có tăng lên khi nằm viện (48,8%) và xuất viện (56,1%).Kết luận. Hơn một nửa bệnh nhân nhập viện trong bệnh cảnh nhồi máu cơ tim cấp có ST chênh lên(58,8%) và một nửa trong số đó được can thiệp mạch vành qua da cấp cứu (48%). Các nhóm thuốc như heparin,aspirin, clopidogrel, ức chế men chuyển/ức chế thụ thể angiotensin II và statin được dùng phù hợp khuyến cáo.Từ khóa. Điều trị, nhồi máu cơ tim cấp.ABSTRACTTREATMENT OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL IN HO CHIMINH CITY FROM 01/2009 TO 06/2010.Pham Hoa Binh, Ho Thuong Dung, Chau Van Vinh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 170 - 176Objectives: Studying the proportions of methods in treatment of AMI and the proportions of drugs based onguidelines during the first 24 hours, the first week and at discharge.Methods: A prospective, cross-sectional and descriptive study on all of the patients who were admitted toDepartment of Emergency and Interventional Cardiology, Thong Nhat hospital from 01/2009 to 06/2010. AcuteMyocardial Infarction was determined by AHA/ACC criteria (2007).Results: There were 170 patients with AMI hospitalized from 01/2009 to 06/2010. The mean age was 66.81± 13 and 74.7% was male. Most of the patients lived in Ho Chi Minh city (94,7%). The major risk factors werehypertension (70.3%) and dyslipidemia (35.3%). The frequency of STEMI was 58.8% and the frequency ofprimary percutaneous coronary intervention was 48%. Heparin, aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statinwere used in high proportions. The proportion of beta blocker use which was low in the first 24 hours (22.2%)increased at the first week (48.8%) and then 56.1% at discharge.* Bộ môn Lão Khoa - Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh** Khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp - Bệnh viện Thống Nhất Tp Hồ Chí MinhTác giả liên lạc: ThS. BS. Phạm Hòa Bình ĐT: 0989070527Email: drbinh98@yahoo.com170Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất 2011Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcConclusions: STEMI was accounted for 50% of all the patients with AMI admitted to Thong Nhat hospitaland half of these patients were performed primary percutaneous coronary intervention. Drugs such as heparin,aspirin, clopidogrel, ACEIs or ARBs and statin were used in high proportions and this was suitable forguidelines.Key words: Treatment, acute myocardial infarction.ĐẶT VẤN ĐỀĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNhồi máu cơ tim cấp là nguyên nhân hàngđầu gây tử vong ở các quốc gia phát triển và làgánh nặng bệnh tật ngày càng gia tăng ở cácnước đang phát triển. Trước đây nhồi máu cơtim là bệnh hiếm gặp tại Việt Nam. Nhưng trongnhững năm gần đây tình hình khác hẳn. Theothống kê của Sở Y Tế Thành Phố Hồ Chí Minh,chỉ riêng năm 2000 đã có 3.222 bệnh nhân bịnhồi máu cơ tim và trong 6 tháng đầu năm 2001có 1.725 bệnh nhân nhồi máu cơ tim(26).Đối tượng nghiên cứuỞ Việt Nam, nhiều năm trước đây cácbệnh nhân nhồi máu cơ tim chủ yếu đượcđiều trị bằng nội khoa đơn thuần với cácthuốc kinh điển như thuốc tiêu sợi huyết,thuốc kháng đông, chống kết tập tiểu cầu(aspirin, clopidogrel), statin, ức chế bêta, ứcchế men chuyển hay ức chế thụ thểAngiotensin II... Hiện nay với phương phápcan thiệp mạch vành qua da cấp cứu đã tạonhiều cơ hội để mở thông động mạch vànhtắc cấp tính và khôi phục lại dòng chảy bìnhthường tới vùng cơ tim bị tổn thương(23,24).Mặc dù có nhiều khuyến cáo dựa trên chứngcứ của quốc tế và trong nước về điều trị nhồimáu cơ tim cấp đang sử dụng rộng rãi tại ViệtNam (khuyến cáo của Hội tim mạch Hoa Kỳ,Hội tim mạch Châu âu, Hội tim mạch ViệtNam(12)…), nhưng sự hiểu biết về khả năng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Điều trị nhồi máu cơ tim cấp ST chênh lên Can thiệp mạch vành qua da cấp cứuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
13 trang 181 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
12 trang 171 0 0