Nhận xét về kích thước và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 330.03 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu “Nhận xét về chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bị bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5” nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-4; tìm hiểu mối liên quan giữa chức năng tâm thu thất trái với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân trên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về kích thước và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGNhận xét về kích thước và chức năng tâm thu thấttrái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 Đặng Thị Việt Hà, Đỗ Gia Tuyển, Lê Phương Thúy Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT gây tử vong hàng đầu cho bệnh nhân bị BTMT và tần suất bệnh tăng tương ứng với mức độ nặng của Mục tiêu: Đánh giá về kích thước, chức năng suy thận. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhiềuthất trái và tìm hiểu mối liên quan với lâm sàng, cận bệnh nhân bị BTMT không tử vong ở giai đoạnlâm sàng ở bệnh nhân bị thận mạn tính (BTMT) cuối của bệnh mà phần lớn tử vong do nguyên nhângiai đoạn 3-5. tim mạch ở những giai đoạn sớm hơn [1]. Nghiên Đối tượng: BN bị BTMT giai đoạn 3- 5 chưa cứu ở BTMT chưa điều trị thay thế chứng minh ởđiều trị thay thế thận. bệnh nhân suy thận giai đoạn 3 và giai đoạn 4 đã có Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. những biến đổi tim mạch rõ rệt so với nhóm chứng Kết quả:130 bệnh nhân, nam/nữ : 67/63. Giãn khỏe mạnh: nhĩ trái giãn, thất trái giãn, phì đại,buồng thất : 21,54% ,giãn nhĩ trái: 54,7%. 67,8% giảm chức năng tâm thu thể tăng cung lượng. Giaiphì đại thất trái. EF < 55%: 20% BN, chỉ số co ngắn đoạn sau các biến đổi theo chiều hướng nặng hơnsợ cơ thất trái giảm (%D < 25%):18,46%. KCTTr [2],[4],[6].Trên thế giới đã có nhiều công trìnhvà CSKCTTr tăng theo mức độ nặng của suy thận. nghiên cứu về bệnh thận mạn tính. Ở Việt Nam cácHemoglobin là yếu tố liên quan độc lập với phân nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vàsuất tống máu thất trái. Creatinin là yếu tố liên điều trị bệnh thận mạn tính cũng đã được khảo sátquan độc lập với khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ nhiều tuy nhiên biến chứng tim mạch trong bệnhthất trái. thận mạn tính chưa được nghiên cứu nhiều đặc biệt Kết luận: Tỉ lệ phì đại thất trái chiếm 67,8%. về kích thước và chức năng thất trái. Để góp phầnRối loạn chức năng tâm thu thất trái gặp ở 20% BN. tiên lượng và dự phòng tổn thương tim trên BTMT,Thiếu máu, tăng huyết áp và suy thận là các yếu tố chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét vềảnh hưởng tới phì đại thất trái và rối loạn chức năng chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bị bệnhtâm thu thất trái. thận mạn tính giai đoạn 3-5” với mục tiêu: Từ khóa: Bệnh thận mạn tính, kích thước, chức Nhận xét đặc điểm chức năng tâm thu thất trái ởnăng tâm thu thất trái. bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-4.ĐẶT VẤN ĐỀ Tìm hiểu mối liên quan giữa chức năng tâm thu thất trái với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở Biến chứng tim mạch được coi là nguyên nhân những bệnh nhân trên.86 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢĐối tượng nghiên cứu Đặc điểm về các chỉ số lâm sàng và sinh học trong - Bệnh thận mạn tính giai đoạn từ 3 đến 5, chưa các nhóm nghiên cứuđiều trị thay thế: 130 người (67 nam và 63 nữ). - Nghiên cứu được thực hiện trên 130 BN bị BTMT giai đoạn 3: 21 bệnh nhân, BTMT giai BTMT giai đoạn 3 - 5 chưa điều trị thay thế thận,đoạn 4: 21 bệnh nhân, BTMT giai đoạn 5: 88 bệnh trong đó có 67 nam và 63 nữ. BTMT giai đoạn 3:nhân. Các bệnh nhân đáp ứng theo tiêu chuẩn phân 21 BN, BTMT giai đoạn 4: 21 BN, BTMT giailoại giai đoạn bệnh thận mạn tính của Hội Thận đoạn 5: 88 BN.học Hoa Kỳ năm 2002[3]. - Triệu chứng hay gặp nhất trên lâm sàng - Tiêu chuẩn loại trừ : BN đã điều trị thay thế là da xanh, niêm mạc nhợt: 93,85%, tiếp đến làthận suy (TNTCK, lọc màng bụng), bị bệnh tim triệu chứng phù: 63,85%, 37,69% BN có khó thở,bẩm sinh, bị viêm nhiễm cấp tính nặng. tiểu ít chiếm 45,38% số BN. 74,62% BN bị THA,Phương pháp nghiên cứu THA độ I chiếm tỷ lệ 33,08%, THA độ II chiếm - Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tỷ lệ 41,32%.nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Có 91,53% BN có thiếu máu mức độ nhẹ - - Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và nặng. Trong nhóm BN có thiếu máu, 5,04% BNlàm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học. thiếu máu mức độ nặng, 57,14% thiếu máu mức độ - Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được làm vừa, 27,82% thiếu máu mức độ nhẹ.điện tâm đồ, Xquang tim phổi và siêu âm Doppler Kết quả trên siêu âm timtim. Đặc điểm hình thái phì đại thất trái - Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu: Tiêu Trong nghiên cứu, có 67,8% BN bị phì đạichuẩn chẩn đoán THA và phân độ theo JNC VII thất trái (giai đoạn 3: 12,5%, giai đoạn 4:17,5%, -- Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên siêu âm tim: giai đoạn 5:70%). Trong nhóm BN bị phì đạiTheo tiêu chuẩn của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) thất trái, có 57,5% (46/80) BN bị phì đại thấtđối với nam: LVMI ≥ 115 g/m2 và nữ: LVMI ≥ 95 trái đồng tâm, 42,5% (34/80) BN bị phì ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về kích thước và chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGNhận xét về kích thước và chức năng tâm thu thấttrái ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-5 Đặng Thị Việt Hà, Đỗ Gia Tuyển, Lê Phương Thúy Trường Đại học Y Hà NộiTÓM TẮT gây tử vong hàng đầu cho bệnh nhân bị BTMT và tần suất bệnh tăng tương ứng với mức độ nặng của Mục tiêu: Đánh giá về kích thước, chức năng suy thận. Nghiên cứu trên thế giới cho thấy nhiềuthất trái và tìm hiểu mối liên quan với lâm sàng, cận bệnh nhân bị BTMT không tử vong ở giai đoạnlâm sàng ở bệnh nhân bị thận mạn tính (BTMT) cuối của bệnh mà phần lớn tử vong do nguyên nhângiai đoạn 3-5. tim mạch ở những giai đoạn sớm hơn [1]. Nghiên Đối tượng: BN bị BTMT giai đoạn 3- 5 chưa cứu ở BTMT chưa điều trị thay thế chứng minh ởđiều trị thay thế thận. bệnh nhân suy thận giai đoạn 3 và giai đoạn 4 đã có Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. những biến đổi tim mạch rõ rệt so với nhóm chứng Kết quả:130 bệnh nhân, nam/nữ : 67/63. Giãn khỏe mạnh: nhĩ trái giãn, thất trái giãn, phì đại,buồng thất : 21,54% ,giãn nhĩ trái: 54,7%. 67,8% giảm chức năng tâm thu thể tăng cung lượng. Giaiphì đại thất trái. EF < 55%: 20% BN, chỉ số co ngắn đoạn sau các biến đổi theo chiều hướng nặng hơnsợ cơ thất trái giảm (%D < 25%):18,46%. KCTTr [2],[4],[6].Trên thế giới đã có nhiều công trìnhvà CSKCTTr tăng theo mức độ nặng của suy thận. nghiên cứu về bệnh thận mạn tính. Ở Việt Nam cácHemoglobin là yếu tố liên quan độc lập với phân nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng vàsuất tống máu thất trái. Creatinin là yếu tố liên điều trị bệnh thận mạn tính cũng đã được khảo sátquan độc lập với khối cơ thất trái và chỉ số khối cơ nhiều tuy nhiên biến chứng tim mạch trong bệnhthất trái. thận mạn tính chưa được nghiên cứu nhiều đặc biệt Kết luận: Tỉ lệ phì đại thất trái chiếm 67,8%. về kích thước và chức năng thất trái. Để góp phầnRối loạn chức năng tâm thu thất trái gặp ở 20% BN. tiên lượng và dự phòng tổn thương tim trên BTMT,Thiếu máu, tăng huyết áp và suy thận là các yếu tố chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nhận xét vềảnh hưởng tới phì đại thất trái và rối loạn chức năng chức năng tâm thu thất trái ở bệnh nhân bị bệnhtâm thu thất trái. thận mạn tính giai đoạn 3-5” với mục tiêu: Từ khóa: Bệnh thận mạn tính, kích thước, chức Nhận xét đặc điểm chức năng tâm thu thất trái ởnăng tâm thu thất trái. bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạn 3-4.ĐẶT VẤN ĐỀ Tìm hiểu mối liên quan giữa chức năng tâm thu thất trái với một số yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng ở Biến chứng tim mạch được coi là nguyên nhân những bệnh nhân trên.86 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 75+76.2016 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNGĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KẾT QUẢĐối tượng nghiên cứu Đặc điểm về các chỉ số lâm sàng và sinh học trong - Bệnh thận mạn tính giai đoạn từ 3 đến 5, chưa các nhóm nghiên cứuđiều trị thay thế: 130 người (67 nam và 63 nữ). - Nghiên cứu được thực hiện trên 130 BN bị BTMT giai đoạn 3: 21 bệnh nhân, BTMT giai BTMT giai đoạn 3 - 5 chưa điều trị thay thế thận,đoạn 4: 21 bệnh nhân, BTMT giai đoạn 5: 88 bệnh trong đó có 67 nam và 63 nữ. BTMT giai đoạn 3:nhân. Các bệnh nhân đáp ứng theo tiêu chuẩn phân 21 BN, BTMT giai đoạn 4: 21 BN, BTMT giailoại giai đoạn bệnh thận mạn tính của Hội Thận đoạn 5: 88 BN.học Hoa Kỳ năm 2002[3]. - Triệu chứng hay gặp nhất trên lâm sàng - Tiêu chuẩn loại trừ : BN đã điều trị thay thế là da xanh, niêm mạc nhợt: 93,85%, tiếp đến làthận suy (TNTCK, lọc màng bụng), bị bệnh tim triệu chứng phù: 63,85%, 37,69% BN có khó thở,bẩm sinh, bị viêm nhiễm cấp tính nặng. tiểu ít chiếm 45,38% số BN. 74,62% BN bị THA,Phương pháp nghiên cứu THA độ I chiếm tỷ lệ 33,08%, THA độ II chiếm - Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tỷ lệ 41,32%.nghiên cứu mô tả cắt ngang. - Có 91,53% BN có thiếu máu mức độ nhẹ - - Các bệnh nhân được thăm khám lâm sàng và nặng. Trong nhóm BN có thiếu máu, 5,04% BNlàm các xét nghiệm sinh hóa, huyết học. thiếu máu mức độ nặng, 57,14% thiếu máu mức độ - Tất cả các đối tượng nghiên cứu đều được làm vừa, 27,82% thiếu máu mức độ nhẹ.điện tâm đồ, Xquang tim phổi và siêu âm Doppler Kết quả trên siêu âm timtim. Đặc điểm hình thái phì đại thất trái - Tiêu chuẩn áp dụng trong nghiên cứu: Tiêu Trong nghiên cứu, có 67,8% BN bị phì đạichuẩn chẩn đoán THA và phân độ theo JNC VII thất trái (giai đoạn 3: 12,5%, giai đoạn 4:17,5%, -- Tiêu chuẩn phì đại thất trái trên siêu âm tim: giai đoạn 5:70%). Trong nhóm BN bị phì đạiTheo tiêu chuẩn của Hội Siêu âm tim Hoa Kỳ (ASE) thất trái, có 57,5% (46/80) BN bị phì đại thấtđối với nam: LVMI ≥ 115 g/m2 và nữ: LVMI ≥ 95 trái đồng tâm, 42,5% (34/80) BN bị phì ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tâm thu thất trái Bệnh nhân bệnh thận mạn tính Tạp chí tim mạch Sức khỏe tim mạch Tạp chí tim mạch Việt Nam Thức năng tâm thu thất tráiGợi ý tài liệu liên quan:
-
19 trang 61 0 0
-
34 trang 37 0 0
-
Bài giảng Bệnh tim mạch ở phụ nữ - TS. BS. Trịnh Việt Hà
63 trang 27 0 0 -
Rò động mạch chủ - Đường tiêu hóa
10 trang 24 0 0 -
28 trang 21 0 0
-
32 trang 21 0 0
-
5 trang 19 0 0
-
Tim mạch học 2013: Một năm nhìn lại
10 trang 19 0 0 -
1 trang 18 0 0
-
Nong van hai lá bằng bóng qua da: Tại sao? Khi nào? Như thế nào?
9 trang 17 0 0