Nhận xét về lâm sàng và mô bệnh học bệnh bướu giáp được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện quan dân y Đồng Tháp
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 920.32 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Đề tài đã nhận xét đặc điểm lâm sàng, siêu âm và giải phẫu bệnh bệnh bướu giáp được phẫu thuật tại bệnh viện Quân Dân Y Đồng Tháp; khảo sát tỉ lệ phình giáp, bệnh lý giả u, bệnh lý tân sinh và ung thư tuyến giáp trên bệnh nhân bệnh bướu giáp được phẫu thuật tại BV Quân Dân Y Đồng Tháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về lâm sàng và mô bệnh học bệnh bướu giáp được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện quan dân y Đồng Tháp Nhận xét vè lâm sàng và mô bệnh học bệnh b ư ớu giáp đ ư ợ c điều tri phẫu thuật tại bệnh viện quân dân y Đồng Tháp B S Nguyễn Ngọc Sáng, B S L ê Tấn Dũng 5B S H uynh Tấn Ngọc8TÓM TẮT 176 bệnh bướu giáp được điều trị tại BV Quân Dân Y Đồng Tháp từ tháng1-2007 đến 5-2008 gồm 154 ỉà nữ, tỉ lệ 87.50% và nam là 22, tỉ ỉệ 12,5%. Tuồi thường gặp ở tuổi 20-60 (tỉ lệ 86,36%); Bướu thùy phải 21,59%, thùy trái16,48%, hai thùy 58,52%, thùy eo 2,27%. Bướu nhân độ 1: 11,93%, độ 2: 84,09%, độ3: 3,98% Bướu có nhiều nhân 60.23%, đơn nhân 35,80%; Đa số là dạng hỗn họp(53,84%), dạng đặc 43,78%, còn lạ nang rất ít (2,37%); Kết quả giải phẫu bệnh, phình giáp đơn thuần 90,9%, u lành tính 2,84%, viêmtuyên giáp 2,84%, có 1 trường hợp ung thư dạng nhú (ti lệ 0,57%).SUMMARY 176 cases o f goiter were treated in Dong Thap Civilian and Military Hospital,during the period from Jan-2007 to May-2008, o f which 154 females (87.50%) and22 males 12,5%. The most common age was between 20 and 60 ys (86,36%); The right lobegoiter occupied o f 21,59%, the left were 16,48%, the bilateral lobe were 58,52%,the isthmus lobe were 2,27%. Goiter classified as: stage 1; 11,93%, stage 2: 84,09%, stage 3: 3,98%; Multinodular goiter were 60.23%, mononodular goiter were 35,80%; Themostly nodul In pathology, 90,9% had simple goiter, benign tumors were 2,84%,inflammation o f the goiter were 2,84%, there was 01 case o f thyroid papillarycarcinoma (0,57%).1. ĐẶT VẮN ĐÈ Bướu giáp là một bệnh rất thường gặp, có thể ở mọi lứa tuổi, chiếm khoảng13% dân số các nước Đông Nam Á và 9% Tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cáccông bố trước đây là 20 - 50% ở Cao Nguyên và 4% ở các tỉnh Đồng Bằng SôngCửu Long, theo tài liệu gần đây thì tỉ lệ bướu giáp từ 15 - 30% ở các tỉnh Miền8 B ệnh viện q uân đ â n y Đ ồng T háp 269Đông cũng như Miền Tây Nam Bộ. Ngoài bướu giáp lành tính còn có ung thưtuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Đây là một trong những bệnh mangtính phồ biến cao và rất đáng phải quan tâm trong chẩn đ®án, điều trị cũng như theodõi bệnh. Điều trị bướu giáp bao gồm nội khoa lẫn phẫu thuật khi có chỉ định, trong đóbướu giáp thể nhân và ung thư tuyến giáp có chỉ định phẫu thuật tuyệt đối. Ngoài ra,đối với bướu giáp lành tính nhưng lđìi đã có những biến chứng về chèn ép hay ảnhhưởng đến thẩm mỹ thì vấn đề phẫu thuật cũng thường được áp dụng. Tại tỉnh Đồng Tháp nói chung và BV Quân Dân Y Đồng Tháp nói riêng, sốlượng bệnh nhân bị bệnh bướu giáp có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật rất lớn, tuynhiên cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào thống kê một cách có hệ thốngvề đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học bệnh bướu giáp. Vỉ vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: - N hận x é t đặc điểm ỉâm sàng, siêu âm và giải phẫu bệnh bệnh bướu giápđược phẫu thuật tạ iB V Quân Dần Y Đồng Tháp. Khảo sát tỉ lệ phình giáp, bệnh lý giả U y bệnh lý tân sinh và ung thư tuyến -giáp trên bệnh nhân bệnh bướu giáp được phẫu thuật tại B V Quân Dân Y ĐồngTháp.2. ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u2.1. Đối tượng nghiên cứu 176 bệnh nhân bướu giáp được làm FNA có kết quả lành tính và xét nghiệmsinh hóa là bình giáp được phẫu thuật tại BV Quân Dân Y Đồng Tháp từ tháng01/2007 đến 5/2008. (Do BV chúng tôi chưa có chuyên khoa Ưng Bướu và Nội Tiếtnên những bệnh nhãn có kết quả FNA là ung thư hay xét nghiệm sinh hóa là cườnggiáp đều được chuyến lên tuyến trên).2.2. Phương pháp nghiên cứu Loại hình nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả thử nghiệm lâm sàng, ngẫunhiên, không đối chứng.2.3. Phương pháp tiến hành -H ồi cứu hồ sơ bệnh án tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp tại BV Quân dân y Đồng Tháp từ 01/2007 đến 5/2008. -T h u thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. -C ác chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, vị trí và kích thước bướu, biên bản mô tả quá trình phẫu thuật và kết quả xét nghiệm mô bệnh học.2.4. X ử lí số liệu: bằng phần mềm Stata 8.0. 270 m A 0 IU01 3.4. Vị trí bướu Vi trí SL Tỉ lệ % Thùy eo 4 2.27 Thùy T 31 17.62 ThùyP 38 21,59 Hai thùy 103 58,52 Nhận xét: Vị trì bướu đa số là 2 thùy (58,52%), bướu một thùy p (21,59%) vàthùv T ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét về lâm sàng và mô bệnh học bệnh bướu giáp được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện quan dân y Đồng Tháp Nhận xét vè lâm sàng và mô bệnh học bệnh b ư ớu giáp đ ư ợ c điều tri phẫu thuật tại bệnh viện quân dân y Đồng Tháp B S Nguyễn Ngọc Sáng, B S L ê Tấn Dũng 5B S H uynh Tấn Ngọc8TÓM TẮT 176 bệnh bướu giáp được điều trị tại BV Quân Dân Y Đồng Tháp từ tháng1-2007 đến 5-2008 gồm 154 ỉà nữ, tỉ lệ 87.50% và nam là 22, tỉ ỉệ 12,5%. Tuồi thường gặp ở tuổi 20-60 (tỉ lệ 86,36%); Bướu thùy phải 21,59%, thùy trái16,48%, hai thùy 58,52%, thùy eo 2,27%. Bướu nhân độ 1: 11,93%, độ 2: 84,09%, độ3: 3,98% Bướu có nhiều nhân 60.23%, đơn nhân 35,80%; Đa số là dạng hỗn họp(53,84%), dạng đặc 43,78%, còn lạ nang rất ít (2,37%); Kết quả giải phẫu bệnh, phình giáp đơn thuần 90,9%, u lành tính 2,84%, viêmtuyên giáp 2,84%, có 1 trường hợp ung thư dạng nhú (ti lệ 0,57%).SUMMARY 176 cases o f goiter were treated in Dong Thap Civilian and Military Hospital,during the period from Jan-2007 to May-2008, o f which 154 females (87.50%) and22 males 12,5%. The most common age was between 20 and 60 ys (86,36%); The right lobegoiter occupied o f 21,59%, the left were 16,48%, the bilateral lobe were 58,52%,the isthmus lobe were 2,27%. Goiter classified as: stage 1; 11,93%, stage 2: 84,09%, stage 3: 3,98%; Multinodular goiter were 60.23%, mononodular goiter were 35,80%; Themostly nodul In pathology, 90,9% had simple goiter, benign tumors were 2,84%,inflammation o f the goiter were 2,84%, there was 01 case o f thyroid papillarycarcinoma (0,57%).1. ĐẶT VẮN ĐÈ Bướu giáp là một bệnh rất thường gặp, có thể ở mọi lứa tuổi, chiếm khoảng13% dân số các nước Đông Nam Á và 9% Tây Thái Bình Dương. Ở Việt Nam, cáccông bố trước đây là 20 - 50% ở Cao Nguyên và 4% ở các tỉnh Đồng Bằng SôngCửu Long, theo tài liệu gần đây thì tỉ lệ bướu giáp từ 15 - 30% ở các tỉnh Miền8 B ệnh viện q uân đ â n y Đ ồng T háp 269Đông cũng như Miền Tây Nam Bộ. Ngoài bướu giáp lành tính còn có ung thưtuyến giáp, chiếm khoảng 1% các loại ung thư. Đây là một trong những bệnh mangtính phồ biến cao và rất đáng phải quan tâm trong chẩn đ®án, điều trị cũng như theodõi bệnh. Điều trị bướu giáp bao gồm nội khoa lẫn phẫu thuật khi có chỉ định, trong đóbướu giáp thể nhân và ung thư tuyến giáp có chỉ định phẫu thuật tuyệt đối. Ngoài ra,đối với bướu giáp lành tính nhưng lđìi đã có những biến chứng về chèn ép hay ảnhhưởng đến thẩm mỹ thì vấn đề phẫu thuật cũng thường được áp dụng. Tại tỉnh Đồng Tháp nói chung và BV Quân Dân Y Đồng Tháp nói riêng, sốlượng bệnh nhân bị bệnh bướu giáp có chỉ định điều trị bằng phẫu thuật rất lớn, tuynhiên cho đến nay vẫn chưa có một nghiên cứu nào thống kê một cách có hệ thốngvề đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học bệnh bướu giáp. Vỉ vậy, chúng tôi tiến hànhnghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu: - N hận x é t đặc điểm ỉâm sàng, siêu âm và giải phẫu bệnh bệnh bướu giápđược phẫu thuật tạ iB V Quân Dần Y Đồng Tháp. Khảo sát tỉ lệ phình giáp, bệnh lý giả U y bệnh lý tân sinh và ung thư tuyến -giáp trên bệnh nhân bệnh bướu giáp được phẫu thuật tại B V Quân Dân Y ĐồngTháp.2. ĐỔI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u2.1. Đối tượng nghiên cứu 176 bệnh nhân bướu giáp được làm FNA có kết quả lành tính và xét nghiệmsinh hóa là bình giáp được phẫu thuật tại BV Quân Dân Y Đồng Tháp từ tháng01/2007 đến 5/2008. (Do BV chúng tôi chưa có chuyên khoa Ưng Bướu và Nội Tiếtnên những bệnh nhãn có kết quả FNA là ung thư hay xét nghiệm sinh hóa là cườnggiáp đều được chuyến lên tuyến trên).2.2. Phương pháp nghiên cứu Loại hình nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu, mô tả thử nghiệm lâm sàng, ngẫunhiên, không đối chứng.2.3. Phương pháp tiến hành -H ồi cứu hồ sơ bệnh án tất cả các bệnh nhân được phẫu thuật bướu giáp tại BV Quân dân y Đồng Tháp từ 01/2007 đến 5/2008. -T h u thập số liệu theo mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. -C ác chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: tuổi, giới, thời gian mắc bệnh, vị trí và kích thước bướu, biên bản mô tả quá trình phẫu thuật và kết quả xét nghiệm mô bệnh học.2.4. X ử lí số liệu: bằng phần mềm Stata 8.0. 270 m A 0 IU01 3.4. Vị trí bướu Vi trí SL Tỉ lệ % Thùy eo 4 2.27 Thùy T 31 17.62 ThùyP 38 21,59 Hai thùy 103 58,52 Nhận xét: Vị trì bướu đa số là 2 thùy (58,52%), bướu một thùy p (21,59%) vàthùv T ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô bệnh học bệnh bướu giáp Bệnh bướu giáp Ung thư tuyến giáp Bệnh lý giả u Bệnh lý tân sinh Giải phẫu bệnh bệnh bướu giápTài liệu liên quan:
-
7 trang 45 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 34 0 0 -
7 trang 25 0 0
-
Bệnh học Tim mạch - Ngoại lồng ngực: Phần 3
84 trang 25 0 0 -
Giá trị siêu âm trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp
8 trang 25 0 0 -
81 trang 24 0 0
-
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA (Phần 1)
6 trang 24 0 0 -
Tạp chí Y Dược thực hành 175: Số 6/2016
112 trang 22 0 0 -
67 trang 21 0 0
-
Đánh giá hiệu quả của các phương pháp chẩn đoán tế bào học ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp
8 trang 21 0 0