Nhiễm khuẩn do não mô cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp.- Tác nhân gây bệnh là não mô cầu (còn gọi là màng não cầu) có thể gây trên người nhiều bệnh cảnh khác nhau tại nhiều cơ quan với nhiều thể lâm sàng từ nhẹ như viêm mũi họng đến nặng như nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, nhưng thường gặp và quan trọng hơn cả là hai thể bệnh viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn huyết, trong đó thể nhiễm khuẩn huyết tối cấp có thể gây tử vong rất nhanh chóng, ngay...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM KHUẨN DO NÃO MÔ CẦU NHIỄM KHUẨN DO NÃO MÔ CẦU1. Đại cương- Nhiễm khuẩn do n ão mô cầu là một bệnh lây theo đường hô hấp.- Tác nhân gây b ệnh là não mô cầu (còn gọi là màng não cầu) có thể gây trên ngườinhiều bệnh cảnh khác nhau tại nhiều cơ quan với nhiều thể lâm sàng từ nh ẹ nhưviêm mũi họng đến nặng như nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, nhưng thườnggặp và quan trọng hơn cả là hai thể bệnh viêm màng não mủ và nhiễm khuẩn huyết,trong đó thể nhiễm khuẩn huyết tối cấp có thể gây tử vong rất nhanh chóng, ngay cảvới những trường hợp đ ã đ iều trị tích cực.- Bệnh có thể tiềm tàng ở những ổ dịch nhỏ hoặc gây những vụ dịch lớn.- Mặc dù ngày nay đã có rất nhiều tiến bộ với những hiểu biết về cơ chế bệnh sinhcũng như đ ã sản xuất đư ợc văcxin phòng chống đ ược vài týp huyết thanh não môcầu gây bệnh, nhiễm khuẩn do não mô cầu vẫn còn là vấn đề quan trọng của y tếcộng đồng.2. Tác nhân gây bệnh: 1- Não mô cầu là cầu khu ẩn Gram âm, kích thước thay đổi, dạng song cầu hình hạtcà phê, đứng riêng lẻ hoặc thành từng nhóm nhỏ, có thể nằm trong hoặc nằm ngoàibạch cầu đa nhân.- Vi khuẩn rất dễ chết trong dịch não tu ỷ, chỉ sống khoảng 3 -4 giờ sau khi ra khỏicơ thể, dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ (55C trong 30 phút, 60 C trong 10 phút), nhiệtđộ lạnh ít bị ảnh hưởng, có thể tồn tại ở -20C.- Vi khu ẩn không có ngoại độc tố. Nội độc tố vững bền với nhiệt độ, thuộc lớp bềmặt của vách tế bào.- Những polyosit của vỏ vi khuẩn làm thành những cấu trúc sinh hoá khác nhau.Dựa vào các tính ch ất khác nhau của các kháng nguyên polysaccharide ở thành tếbào, người ta đã xác định được các nhóm huyết thanh khác nhau của não mô cầugồm các nhóm A, B, C, D, X, Y, Z, W135, E29, H, I, K, L.. Trong số n ày có cácnhóm A, B, C, Y, W135 thường là nguyên nhân gây viêm màng não, còn các nhómhuyết thanh khác thường là loại đơn giản ch ỉ gặp ở mũi họng,3. Dịch tễ học:- Não mô cầu khu trú tại vùng mũi họng của người và lây truyền qua không khí trựctiếp từ người sang người. Khi ho, hắt hơi, nói,… vi khuẩn theo các giọt nhỏ bài tiếtqua đường hô hấp.- Bệnh hay gặp ở lứa tuổi từ 6 tháng đến 1 năm tuổi, không có sự khác biệt về khảnăng nhiễm giữa nam và nữ. Bệnh rải rác quanh năm nhưng xuất hiện nhiều nhất 2vào mùa đông, đông xuân trong các nhà trẻ, trường học, doanh trại tân binh… TạiViệt Nam, bệnh có ở nhiều tỉnh phía nam, một số tỉnh miền núi phía bắc nh ư HàGiang, Sơn La, Lai Châu và đôi khi gây thành dịch nhỏ.- Đối với nhiễm khu ẩn do não mô cầu, tính miễn dịch tự nhiên được h ình thànhtrong khoảng 20 năm đầu của cuộc sống. Trẻ sơ sinh có miễn dịch thụ động do mẹtruyền cho. Tuy nhiên phản ứng của từng cá thể khác nhau và khó dự đoán: có thểch ỉ là người mang vi khuẩn, có thể viêm mũi họng, có thể viêm màng não haynhiễm khuẩn huyết có sốc, hoặc có thể mắc những biểu hiện không điển hình nh ưviêm phổi, viêm ngoại tâm mạc, viêm khớp...4. Sinh bệnh học:- Ổ bệnh đầu tiên của nhiễm khuẩn não mô cầu là họng. Nhiễm khuẩn ở họng thôngthường có biểu hiện lâm sàng nh ẹ. Từ họng, não mô cầu có thể vào máu gây nhiễmkhuẩn huyết, ho ặc di chuyển gây bệnh cảnh nhiễm trùng tại các cơ quan như màngnão, khớp, mắt, phổi, tim, da, niệu đạo… Cơ ch ế xâm lấn của n ão mô cầu chưađược biết rõ.- Những nghiên cứu về miễn dịch học cho thấy một vài cytokine như interleukin -1(IL-1), yếu tố hoại tử u (TNF-) có thể là chất trung gian gây sốc nội độc tố.5. Giải phẫu bệnh lý:- Viêm cơ tim, phù phổi và tràn dịch màng phổi gặp khoảng 70 -80% trường hợp.Viêm màng não gặp 65-70%. 3- Thể tối cấp: tiến triển quá nhanh n ên chưa xuất hiện mủ. Mở hộp sọ thấy m àngnão m ềm, đỏ ối, sung huyết rất nặng. Qua kính hiển vi thấy nhiều bạch cầu đa nhânquanh các huyết quản giãn rộng.- Th ể cấp tính thông thường: màng cứng đỏ, sung huyết, mất độ nhẵn, phù, lởmch ởm màng mủ (có thể dày ho ặc mỏng). Đỉnh và đáy não đ ều có mủ, các não thất ítkhi lành. Khi bệnh nhẹ, não thất chứa nước đục; trong trường hợp nặng, não thấtchứa đầy mủ làm não th ất giãn rộng. Màng mềm ít bị tổn thương, chủ yếu là viêmmàng nhện có mủ và tổ chức thần kinh nằm dưới b ình thường.- Thể kéo d ài: ít gặp hơn các thể trên. Màng não tu ỷ dầy lên và trắng. Viêm chủ yếuở đáy sọ. Tổn thương kéo dài gây vách hoá, não thất không thông với khoang dướinhện.6. Lâm sàng6.1. Viêm họng do não mô cầu:- Viêm họng do n ão mô cầu khó chẩn đoán vì phân lập được vi khuẩn từ họng cũngkhông xác định được đó chính là nguyên nhân gây bệnh vì ph ần lớn người mangnão mô cầu ở mũi họng là người lành mang khuẩn. Tuy nhiên khi b ệnh xảy ra h àngloạt trong thời gian có dịch, phải lưu ý tới các trường hợp viêm họng do não môcầu, đa số họ không có triệu chứng lâm sàng rõ ho ặc chỉ sổ mũi, viêm họng đỏ màkhông sưng a ...