Danh mục

NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 99.17 KB      Lượt xem: 7      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (9 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kể ra được các yếu tố thuận lợi và nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hậu sản 2. Trình bày được triệu chứng của các hình thái lâm sàng nhiễm khuẩn hậu sản3. Lựa chọn được hướng xử trí các hình thái lâm sàng của nhiễm khuẩn hậu sản NỘI DUNG HỌC TẬP1. ĐẠI CƯƠNG Nhiễm khuẩn hậu sản ( NKHS ) là một trong những tai biến sản khoa thường gặp và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ trong các tai biến sản khoa 1.1. Định nghĩaNKHS là các nhiễm khuẩn xuất phát...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN NHIỄM KHUẨN HẬU SẢNMỤC TIÊU HỌC TẬP1. Kể ra được các yếu tố thuận lợi và nguyên nhân gây nhiễm khuẩn hậu sản2. Trình bày được triệu chứng của các hình thái lâm sàng nhiễm khuẩn hậu sản3. Lựa chọn được hướng xử trí các hình thái lâm sàng của nhiễm khuẩn hậu sảnNỘI DUNG HỌC TẬP1. ĐẠI CƯƠNGNhiễm khuẩn hậu sản ( NKHS ) là một trong những tai biến sản khoa thường gặpvà là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ trong các tai biếnsản khoa1.1. Định nghĩaNKHS là các nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục xảy ra trong thời kỳ hậusản tức là 6 tuần lễ sau sanh1.2. Đường vào- Đường máu- Nhiễm khuẩn ngược dòng từ âm đạo hoặc từ cổ tử cung- Qua các tổn thương của sinh dục trong khi sanh : âm hộ, tầng sinh môn, âm đạo,cổ tử cung- Sản dịch là môi trường tốt cho vi khuẩn1.3. Nguyên nhân / các yếu tố nguy cơ- Cơ địa sản phụ kém, hoặc mắc các bệnh mãn tính- Xuất huyết trong thai kỳ, khi chuyển dạ hay sau khi sanh- Cơ sở vật chất trang thiết bị không đảm bảo vô khuẩn- Các thủ thuật sản khoa không vô trùng- Chăm sóc trước, trong và sau đẻ không đảm bảo qui trình- Các sang chấn đường sinh dục- Chuyển dạ kéo dài, ối vỡ non, ối vỡ sớm- Sót nhau1.4. Tác nhân gây bệnh thường là liên cầu khuẩn, trực khuẩn đường ruột, tụ cầukhuẩn và các lọai vi khuẩn yếm khí2. CÁC HÌNH THÁI LÂM SÀNG2.1. Nhiễm khuẩn tầng sinh môn, âm hộ, âm đạoĐây là hình thái nhẹ nhất của NKHS, tiến triển thường tốt nếu phát hiện điều trịkịp thời2.1.1. Triệu chứng- Thể trạng chung trung bình, sốt 38 – 38,5 độ C- Vùng tầng sinh môn có biểu hiện viêm tấy, đỏ, đau, trường hợp nặng có mủ, khốimáu tụ âm hộ, âm đạo là nơi đặc biệt dễ nhiễm khuẩn2.1.2. Điều trị- Cắt chỉ toàn bộ nếu vết may viêm tấy đỏ có mủ- Kháng sinh đường uống hoặc đường toàn thân- Vệ sinh tại chỗ hàng ngày bằng dung dịch Betadine 10%2.2. Viêm nội mạc tử cungĐây là hình thái nhẹ của nhiễm trùng tử cung, nếu không điều trị hữu hiệu sẽ đưađến các biến chứng trầm trọng hơn2.2.1. Triệu chứng- Sốt xuất hiện 3-4 ngày sau sanh, sốt 38- 39 độ C- Tử cung co hồi chậm, mềm, ấn đau- Sản dịch hôi, có thể có mủ2.2.2. Điều trị- Kháng sinh đường tiêm- Thuốc co hồi tử cung- Nong cổ tử cung trường hợp do bế sản dịch- Cấy sản dịch, sau đó điều chỉnh kháng sinh theo kháng sinh đồ- Nạo buồng tử cung nếu do sót nhau sau khi đã dùng kháng sinh2.3. Viêm tử cung toàn bộĐây là hình thái viêm tử cung nặng hơn, không những chỉ có lớp niêm mạc bịnhiễm trùng mà còn có những ổ mủ trong lớp cơ tử cung. Tiến triển có thể dẫn đếnviêm phúc mạc và nhiễm trùng huyết2.3.1. Triệu chứng- Sốt cao 39- 40 độ C, biểu hiện nhiễm trùng nặng- Tử cung to mềm, ấn đau- Sản dịch hôi thối màu nâu đen2.3.2. Điều trị- Nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải, truyền máu nếu cần- Dùng kháng sinh đường tiêm liều cao. phổ rộng và phối hợp. Cấy sản dịch vàđiều trị theo kháng sinh đồ- Thuốc co hồi tử cung- Phẩu thuật cắt tử cung nếu điều trị nội không hữu hiệu2.4. Viêm chu cung và phần phụTừ tử cung, tình trạng nhiễm khuẩn có thể lan rộng đến dây chằng rộng, vòi trứng,buồng trứng…2.4.1. Triệu chứng- Xuất hiện chậm 8-10 ngày sau đẻ- Sốt cao kéo dài, mệt mỏi kèm đau bụng dưới- Tử cung vẫn còn to, ấn đau, sản dịch hôi- Sờ nắn thấy khối u cạnh tử cung đau, bờ không rõ2.4.2. Điều trị- Nâng cao thể trạng- Kháng sinh liều cao thích hợp- Giảm đau, kháng viêm- Nếu tiến triển thành túi mủ nằm thấp thì dẫn lưu túi mủ qua âm đạo- Nếu nặng phải cắt tử cung và dẫn lưu2.5.Viêm phúc mạc chậu2.5.1. Triệu chứng- Có thể xuất hiện sớ m 3 ngày sau sanh hoặc chậm hơn 15 ngày sau sanh sau cáchình thái khác của NKHS- Sốt cao 39-40 độ C, rét run, mạch nhanh- Biểu hiện nhiễm trùng, nhiễm độc nặng- Đau nhiều vùng bụng dưới, có phản ứng thành bụng- Hội chứng giả lỵ- Khám âm đạo, tử cung còn to, đau, di động kém, các túi cùng dầy nề đau2.5.2. Điều trị- Nội khoa : điều trị kháng sinh liều cao phối hợp- Ngoại khoa : Dẫn lưu mủ từ từ túi cùng sau qua âm đạo, chỉ mổ khi có biếnchứng viêm phúc mạc toàn bộ2.6. Viêm phúc mạc toàn bộ2.6.1. Triệu chứng- Tổng trạng mệt mỏi, sốt cao 39-40 độ C, rét run, mạch nhanh, khó thở, nôn ói- Nhiễm độc, nhiễm trùng nặng, hơi thở hôi- Bụng chướng, có phản ứng thành bụng- Tử cung to đau- Các túi cùng căng đauTiên lượng rất nặng nếu chẩn đoán muộn và dẫn đến nhiễm trùng huyết2.6.2. Điều trịNội khoa :- Nâng cao thể trạng, bù nước và điện giải- Kháng sinh liều cao và phối hợpNgoại khoa : phẩu thuật cắt tử cung2.7. Nhiễm khuẩn huyếtLà hình thái nặng nhất do điều trị các tình trạng NKHS không đúng cách2.7.1. Triệu chứng- Hội chứng nhiễm trùng nặng : sốt cao, rét run, môi khô, lưỡi bẩn, mặt hốc hác domất nước và nhiễm độc- Hội chứng thiếu máu- Các dấu hiệu choáng nhiễm trùng : ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: