Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viên liên quan đến ống thông bàng quang ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.68 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viên liên quan đến ống thông bàng quang ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực trình bày nhận xét tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viên liên quan đến ống thông bàng quang ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 ằ ứ ố ợ ớ ở ồng độ ều lượ ộ ồ ức, Đạ ọ ộ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU BỆNH VIÊN LIÊN QUAN ĐẾN ỐNG THÔNG BÀNG QUANG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Nguyễn Anh Tuấn1,2, Lê Văn Hiệp3 M TẮT nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện, ống Mục tiêu: Nhận xét tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai Đối tượng: 755 bệnh nhân (BN) điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai có đặt ống thông bàng quang từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Các biến định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn sử dụng các test tham số cho biến phân bố chuẩn và test phi tham số cho biến phân bố không chuẩn; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Các biến định tính được trình bày theo tỷ lệ phần trăm , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả: Tỉ lệ BN có nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện là 5,6% với tần xuất mắc là 7,9 BN/1000 ngày đặt ống thông. Thời gian lưu ống thông bàng quang trung bình đến thời điểm chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu bệ viện là 8,4 ngày (95%CI: 6,56 – 10,22). Nấm Candida albicans là chủng hay gặp nhất (31,1%); tiếp đến là pneumoniae (11,1%). Các chủng nấm Candida albicans, Candida tropicalis chưa phát hiện sự đề ng với thuốc kháng nấm thông thường. Escherichia kháng 100% với Ceftriaxone, Levofloxacine, Cefepime. Klebsiella pneumoniae kháng hầu hết các loại kháng sinh và chỉ nhạy 60% với kháng sinh – Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện cao. Cadida albicans là loại nhiễm khuẩn được phân lập nhiều nhất. Các vi khuẩn gram âm được phân lập có tính đề kháng kháng sinh cao. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn Ngày nhận bài: Ngày phản biện khoa học: Ngày duyệt bài: TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những bệnh nhân chuyển đến khoa hồi sức Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) liên quan tới tích cực đã được đặt ống thông bàng quang làm ông thông bàng quang (OTBQ) ở bệnh nhân nằm xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu, tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) triệu chứng cấy nước tiểu) được chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết thường kín đáo do sử dụng thuốc an thần, lẫn niệu loại khỏi nghiên cứu. Những bệnh nhân với các triệu chứng của bệnh lý khác. Các bệnh không được chẩn đoán NKTN tiếp tục được theo nhân nằm điều trị tạo khoa HSTC thường có rối dõi theo quy trình điều trị của khoa. loạn bài xuất nước tiểu chủ động do hôn mê Các bệnh nhân nghiên cứu làm xét nghiệm hoặc rối loạn thần kinh cơ bàng quang. Phần lớn tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu mỗi khi những bệnh nhân này có chỉ định đặt OTBQ để có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm khuẩn dẫn lưu nước tiểu [2]. Mặc dù có rất nhiều tiến tiết niệu. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán NKTN bộ về cấu tạo ống thông và hệ thống dẫn lưu sau khi điều trị tại khoa khi chưa đủ 2 ngày cũng như van chống trào ngược, khoá hệ thống dẫn loại ra khỏi nghiên cứu. Những bệnh nhân còn lại lưu, thêm các chất diệt khuẩn vào túi đựng nước tiếp tục được theo dõi và lấy xét nghiệm tổng tiểu, hệ thống chống nhiễm khuẩn giữa ống phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu mỗi khi có thông và niệu đạo nhưng tỷ lệ NKTN do đặt ống nghi ngờ nhiễm khuẩn tiết niệu. thông bàng quang còn rất cao [2]. Chính việc đặt Bệnh nhân sau rút ống thông bàng quang ống thông bàng quang đã làm tăng tỷ lệ nhiễm 24 giờ được làm lại tổng phân tích nước tiểu. khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng Phương pháp lấy bệnh phẩm: Lấy theo quy quang là một trong những nhiễm khuẩn bênh trình khoa HSTC bệnh viện Bạch Mai viện hay gặp nhất, nó đứng hàng thứ hai sau Khi tổng phân tích nước tiểu có biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp bệnh viện [3]. NKTN làm của nhiễm khuẩn tiết niệu tiến hành làm thêm nặng thêm bệnh lý nền trước đó dẫn đến tăng các xét nghiệm vi sinh: nuôi cấy bằng hệ thống chi phí điều trị và kéo dài thời gian điều trị. Hiện máy tại khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai. nay đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng nhiễm Nếu kết quả vi sinh dương tính thì làm định khuẩn liên quan đến ống thông tĩnh mạch trung lượng và kháng sinh ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viên liên quan đến ống thông bàng quang ở bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 ằ ứ ố ợ ớ ở ồng độ ều lượ ộ ồ ức, Đạ ọ ộ NHIỄM KHUẨN TIẾT NIỆU BỆNH VIÊN LIÊN QUAN ĐẾN ỐNG THÔNG BÀNG QUANG Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC Nguyễn Anh Tuấn1,2, Lê Văn Hiệp3 M TẮT nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện, ống Mục tiêu: Nhận xét tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện liên quan đến ống thông bàng quang tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai Đối tượng: 755 bệnh nhân (BN) điều trị tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai có đặt ống thông bàng quang từ tháng 8/2019 đến tháng 7/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu. Các biến định lượng được trình bày theo giá trị trung bình và độ lệch chuẩn sử dụng các test tham số cho biến phân bố chuẩn và test phi tham số cho biến phân bố không chuẩn; sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Các biến định tính được trình bày theo tỷ lệ phần trăm , sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả: Tỉ lệ BN có nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện là 5,6% với tần xuất mắc là 7,9 BN/1000 ngày đặt ống thông. Thời gian lưu ống thông bàng quang trung bình đến thời điểm chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu bệ viện là 8,4 ngày (95%CI: 6,56 – 10,22). Nấm Candida albicans là chủng hay gặp nhất (31,1%); tiếp đến là pneumoniae (11,1%). Các chủng nấm Candida albicans, Candida tropicalis chưa phát hiện sự đề ng với thuốc kháng nấm thông thường. Escherichia kháng 100% với Ceftriaxone, Levofloxacine, Cefepime. Klebsiella pneumoniae kháng hầu hết các loại kháng sinh và chỉ nhạy 60% với kháng sinh – Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn tiết niệu bệnh viện cao. Cadida albicans là loại nhiễm khuẩn được phân lập nhiều nhất. Các vi khuẩn gram âm được phân lập có tính đề kháng kháng sinh cao. Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Anh Tuấn Ngày nhận bài: Ngày phản biện khoa học: Ngày duyệt bài: TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Những bệnh nhân chuyển đến khoa hồi sức Nhiễm khuẩn tiết niệu (NKTN) liên quan tới tích cực đã được đặt ống thông bàng quang làm ông thông bàng quang (OTBQ) ở bệnh nhân nằm xét nghiệm nước tiểu (tổng phân tích nước tiểu, tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) triệu chứng cấy nước tiểu) được chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết thường kín đáo do sử dụng thuốc an thần, lẫn niệu loại khỏi nghiên cứu. Những bệnh nhân với các triệu chứng của bệnh lý khác. Các bệnh không được chẩn đoán NKTN tiếp tục được theo nhân nằm điều trị tạo khoa HSTC thường có rối dõi theo quy trình điều trị của khoa. loạn bài xuất nước tiểu chủ động do hôn mê Các bệnh nhân nghiên cứu làm xét nghiệm hoặc rối loạn thần kinh cơ bàng quang. Phần lớn tổng phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu mỗi khi những bệnh nhân này có chỉ định đặt OTBQ để có triệu chứng lâm sàng nghi ngờ nhiễm khuẩn dẫn lưu nước tiểu [2]. Mặc dù có rất nhiều tiến tiết niệu. Nếu bệnh nhân được chẩn đoán NKTN bộ về cấu tạo ống thông và hệ thống dẫn lưu sau khi điều trị tại khoa khi chưa đủ 2 ngày cũng như van chống trào ngược, khoá hệ thống dẫn loại ra khỏi nghiên cứu. Những bệnh nhân còn lại lưu, thêm các chất diệt khuẩn vào túi đựng nước tiếp tục được theo dõi và lấy xét nghiệm tổng tiểu, hệ thống chống nhiễm khuẩn giữa ống phân tích nước tiểu, cấy nước tiểu mỗi khi có thông và niệu đạo nhưng tỷ lệ NKTN do đặt ống nghi ngờ nhiễm khuẩn tiết niệu. thông bàng quang còn rất cao [2]. Chính việc đặt Bệnh nhân sau rút ống thông bàng quang ống thông bàng quang đã làm tăng tỷ lệ nhiễm 24 giờ được làm lại tổng phân tích nước tiểu. khuẩn tiết niệu liên quan tới ống thông bàng Phương pháp lấy bệnh phẩm: Lấy theo quy quang là một trong những nhiễm khuẩn bênh trình khoa HSTC bệnh viện Bạch Mai viện hay gặp nhất, nó đứng hàng thứ hai sau Khi tổng phân tích nước tiểu có biểu hiện nhiễm khuẩn hô hấp bệnh viện [3]. NKTN làm của nhiễm khuẩn tiết niệu tiến hành làm thêm nặng thêm bệnh lý nền trước đó dẫn đến tăng các xét nghiệm vi sinh: nuôi cấy bằng hệ thống chi phí điều trị và kéo dài thời gian điều trị. Hiện máy tại khoa Vi sinh Bệnh viện Bạch Mai. nay đã có nhiều nghiên cứu về tình trạng nhiễm Nếu kết quả vi sinh dương tính thì làm định khuẩn liên quan đến ống thông tĩnh mạch trung lượng và kháng sinh ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Nhiễm khuẩn tiết niệu Ống thông bàng quang Hệ thống chống nhiễm khuẩn Đặc điểm vi sinh vậtGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 296 0 0 -
5 trang 286 0 0
-
8 trang 240 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 236 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 215 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 201 0 0 -
8 trang 184 0 0
-
13 trang 183 0 0
-
5 trang 182 0 0
-
9 trang 173 0 0