Danh mục

Nhiễm nấm sâu trên bệnh nhân HIV/AIDS

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 123.58 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mức độ suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV/AIDS được đánh giá dựa vào số lượng tế bào T CD4 và tỷ lệ phần trăm T CD4 so với tế bào Lympho ở da. Các nhiễm trùng cơ hội đặc biệt nhiễm nấm có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy giảm miễn dịch của người bệnh.1. Nhiễm nấm Candida (Candidiasis) Là nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất, chiếm 90% các trường hợp nhiễm HIV. Biểu hiện lâm sàng có thể ở miệng, ở thực quản hoặc viêm âm đạo. Bệnh thường xảy ra khi CD4...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm nấm sâu trên bệnh nhân HIV/AIDS Nhiễm nấm sâu trên bệnh nhân HIV/AIDSMức độ suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV/AIDS được đánh giá dựa vào số lượngtế bào T CD4 và tỷ lệ phần trăm T CD4 so với tế bào Lympho ở da. Các nhiễmtrùng cơ hội đặc biệt nhiễm nấm có mối liên quan mật thiết với tình trạng suygiảm miễn dịch của người bệnh.1. Nhiễm nấm Candida (Candidiasis)Là nhiễm trùng cơ hội thường gặp nhất, chiếm 90% các tr ường hợp nhiễm HIV.Biểu hiện lâm sàng có thể ở miệng, ở thực quản hoặc viêm âm đạo. Bệnh thườngxảy ra khi CD4 ở suy giảm mức trung bình 200 đến 500 tế bào/mm3. Tuy nhiên,viêm thực quản do Candida và/viêm các nhánh khí phế quản, là bệnh nhân AIDS,thì chỉ xuất hiện khi CD4 < 100/mm3. Nhiễm Candida lan tỏa rất hiếm khi bịnhiễm nấm huyết, trừ khi là có yếu tố thuận lợi như đặt catheter tĩnh mạch.a. Căn nguyên:Phần lớn là do Candida albicans (C.albicans), ngoài ra có thể là các chủngCandida khác C.tropicalis, C. Krusei, C. glabrata.b. Biểu hiện lâm sàng:- Viêm miệng hầu: là vị trí hay gặp nhất+ Ban đầu có thể không triệu chứng. Người bệnh có cảm giác đau đớn, rát bỏng ởmiệng, nhậy cảm khi ăn thức ăn có gia vị và/hoặc mất vị giác.+ Sau đó xuất hiện nhiều đốm hoặc đám giả mạc màu trắng, dễ bong với 4 hìnhthái lâm sàng: giả mạc, trợt đỏ, tăng sản và viêm góc mép.+ Vị trí: khu trú ở lưỡi, lợi, mặt trong má, vòm họng. Đôi khi các đốm giả mạc landần xuống họng, thực quản và/hoặc các nhánh khí phế quản gây nuốt đau hoặc đausau xương ức.- Viêm âm hộ âm đạo do Candida: là biểu hiện thường thấy ở phụ nữ bị nhiễmHIV, có khi là dấu hiệu chỉ điểm của nhiễm HIV, thậm chí còn trước cả viêmmiệng hầu. Biểu hiện thường thấy là viêm âm hộ - âm đạo do Candida mạn tínhhoặc tái phát+ Bệnh nhân ngứa, cảm giác rát bỏng ở âm hộ. Khí hư có màu trắng đục như vángsữa, không hôi, số lượng nhiều bám vào thành âm đạo. Có thể kèm theo đi tiểukhó, đau khi giao hợp.+ Ở nam giới, nhiễm nấm có thể làm da dương vật, hậu môn và bìu đỏ, trợt vàngứa- Viêm kẽ do Candida: ở người có HIV, hình thái này ít gặp hơn người khôngHIVc. Chẩn đoán:- Chẩn đoán xác định:+ Soi tươi (chủ yếu) trong dung dịch nước muối hoặc KOH 10%: có bào tử nấmmen và/giả sợi+ Nhuộm Gram:+ Nuôi cấy định loại nấm- Chẩn đoán phân biệt:+ Viêm niêm mạc miệng hầu: phân biệt với bạch sản lông ở miệng+ Viêm âm hộ âm đạo: phân biệt với viêm âm đạo do trùng roi, viêm âm đạo do vikhuẩn...2. CryptococcosisLà loại nấm cơ hội thường gặp thứ 2 trên người có HIV/AIDS, gây triệu chứng ởkhoảng 5-10% số bệnh nhân bị nhiễm HIV ở Bắc Mỹ và là bệnh đe dọa cuộc sốngcủa người nhiễm HIV nhất.a. Căn nguyên:Do nấm men Cryptococcus neoformans có ái tính đặc biệt với hệ thống thần kinhtrung ương.- Nấm tồn tại trong đất, các loại phân chim, gia cầm, dơi chuột, không khí hoặc kísinh trên da người.- Đường lây chủ yếu do hít phải bào tử nấm, sau đó vào máu, lan tỏa toàn thân rồikhu trú ở da.b. Biểu hiện lâm sàng:- Nấm khu trú đầu tiên ở phổi, nhưng có thể chỉ là sốt nhẹ. Sau đó nấm lan vào hệthống thần kinh trung ương gây viêm não - màng não.+ Bệnh nhân sốt, rét run, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa trong vài ngày hoặc vàitháng. Đặc trưng hơn là thay đổi tính cách, lẫn lộn, mất trí nhớ và triệu chứng củaliệt thần kinh sọ (cứng gáy, rối loạn lúc đi, động kinh, rối loạn hô hấp rồi hôn mê).+ Tiên lượng xấu, thường tử vong sau vài tuần hoặc vài tháng.- Khoảng 5 -15% bệnh nhân bị nhiễm nấm lan tỏa có các thương tổn da.+ Biểu hiện thường gặp nhất (50%) là các sẩn, các cục lan tràn rất giống u mềmlây lõm giữa có các nút sừng và vảy tiết hoại tử.+ Các loại thương tổn khác: mụn mủ, viêm mô bào, các vết loét, viêm tổ chứcdưới da, các xuất huyết dưới da, các khối apxe hoặc các mảng sùi.+ Các sẩn, loét trong miệng có thể đơn thuần hoặc phối hợp với các thương tổn da+ Vị trí: thường gặp ở mặt, nhưng có thể lan tràn+ Số lượng: một vài đến hàng trăm.+ Màu sắc: từ màu da bình thường đến đỏ.+ Tiến triển: tồn tại vài tuần hoặc nhiều thángc. Chẩn đoán xác định:+ Soi tươi trong mực tàu: là nấm men, có nang lớn, hình tròn hoặc bầu dục, baoquanh tế bào nấm là một vòng sáng rõ nét+ Chẩn đoán tế bào Tzanck: bệnh phẩm từ đỉnh tổn thương thấy nhiều bào tử nấmthành nang và nảy chồi+ Nuôi cấy trên môi trường Sabouraud: khuẩn lạc giống nấm men+ Sinh thiết tổn thương, nhuộm PAS: thấy bào tử nấm3. HistoplasmosisHistoplasmosis trước đây hiếm, nhưng ngày nay tăng lên cùng bệnh AIDS, tuynhiên bệnh khu trú ở một vùng địa lí nhất định chứ không lan tràn nhưCryptococcus.a. Căn nguyên:Gây nên do Histoplasma . Có 2 var: Histoplasma capsulatum ở Bắc và Trung Mỹgây bệnh chủ yếu ở phổi và Histoplasma capsulatum var.duboisii ở châu Phi gâybệnh ở da, hạch và xương.- H. capsulatum là nấm lưỡng hình có trong đất, trong phân dơi, phân chim.- Nhiễm bệnh ti ...

Tài liệu được xem nhiều: