Danh mục

NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO TRỰC TRÀNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.50 KB      Lượt xem: 16      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 1,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Các vi khuẩn gây bệnh vùng hậu môn sinh dục Âm đạo là một xoang mở của cơ thể, chứa dịch tiết của đường sinh dục nên trở thành môi trường sống lý tưởng cho các vi sinh vật bao gồm cả các loại vi khuẩn của da và các vi sinh vật từ đường ruột. Mỗi ml dịch âm đạo chứa 108 – 109 vi khuẩn bao gồm các vi khuẩn thường trú không gây bệnh và những vi sinh vật cơ hội. Các tác nhân cơ hội (liên cầu trùng nhóm B - GBS) sẽ gây bệnh...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO TRỰC TRÀNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI NHIỄM STREPTOCOCCUS NHÓM B ÂM ĐẠO - TRỰC TRÀNG Ở PHỤ NỮ MANG THAI Các vi khuẩn gây bệnh vùng hậu môn sinh dục Âm đạo là một xoang mở của cơ thể, chứa dịch tiết của đường sinh dục nên trở thành môi trường sống lý tưởng cho các vi sinh vật bao gồm cả các loại vi khuẩn của da và các vi sinh vật từ đường ruột. Mỗi ml dịch âm đạo chứa 108 – 109 vi khuẩn bao gồm các vi khuẩn thường trú không gây bệnh và những vi sinh vật cơ hội. Các tác nhân cơ hội (liên cầu trùng nhóm B - GBS) sẽ gây bệnh khi chúng hiện diện với số lượng cao và hoặc khi có đường vào. Các vi sinh vật gây bệnh khi xâm nhập sẽ luôn gây ra tổn thương. Để tự bảo vệ, ngoài sự bền vững của biểu mô vẩy, âm đạo còn cần có sự hiện diện và phát triển ưu thế của chủng vi trùng bảo vệ là Lactobacilli (khoảng 7 loại, là trực trùng gram dương hiếu khí có nguồn gốc từ đường ruột). Dưới tác dụng của estrogen trong lứa tuổi sinh đẻ, biểu mô âm đạo phát triển với sự hình thành thêm lớp tế bào trung gian và lớp tế bào bề mặt chứa nhiều glycogen. Khi tế bào bề mặt bong ra, Lactobacilli sử dụng nguồn glycogen này và chuyển hóa thành axít lactic, làm cho môi trường âm đạo có pH = 3,8 – 4,7. Ngoài nồng độ pH thấp giúp ngăn cản sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh, trong âm đạo còn có những loại Lactobacilli tạo ra H2O2 góp phần tiêu diệt các tác nhân gây bệnh khác. Thói quen thụt rửa âm đạo với dung dịch sát khuẩn hoặc tự ý d ùng thuốc đặt âm đạo sẽ phá hủy phổ vi trùng bình thường, tạo điều kiện cho các tác nhân gây bệnh phát triển. Lượng Lactobacilli trong âm đạo của phụ nữ mang thai nhiều hơn phụ nữ không mang thai. Tuy nhiên, sự cung cấp máu cho âm đạo tăng khi mang thai làm tăng sự thẩm thấu của huyết thanh, kết quả là khí hư sinh lý cũng như tính axít của âm đạo tăng lên. Ngoài ra, thai phụ có những thay đổi sinh lý khác như tình trạng ức chế miễn dịch và nồng độ progesterone tăng l àm tăng khả năng kết dính của các tác nhân gây bệnh vào tế bào biểu mô âm đạo. Phoå vi truøng aâm ñaïo vaø nguy cô gaây nhieãm Vi truøng soáng Vi truøng soáng thöôøng xuyeân Vi truøng gaây thöôøng xuyeân trong aâm ñaïo nhöng coù khaû beänh trong aâm ñaïo naêng gaây beänh § Diphteroides § Bacteroides, Clostridium, § Chlamydia Streptocoques anaeùrobies trachomatis § Lactobacillus sp § Escherichia vaø caùc § Hemophilus § Neisseria enterobacteries khaùc ducreyi saprophytes § Candida albicans vaø caùc naám § Mycobacterium § Staphylococcus khaùc tuberculosis epidermidis § Gardnerella vaginalis § Neisseria § Steptococcus gonorrheae viridans § Cytomegalovirus § Treponema § Herpes hominis pallidum § Listeria monocytogenes § Trichomonas § Molluscum contagiosum vaginalis § Mycoplasma sp § Ureplasma urealyticum § Papiloma virus § Streptococcus A § Staphylococcus § Streptococcus B vaø D Tỷ lệ GBS âm đạo - trực tràng thai phụ GBS có thể được tìm thấy từ nhiều vị trí trên cơ thể người. Đường tiêu hóa là nơi thường trú của tác nhân này và còn có vai trò như một kho dự trữ để vi khuẩn phát tán đến các vị trí khác. Đường niệu dục là vị trí thường được các GBS lây nhiễm đến nhất. Tỷ lệ nhiễm GBS của các thai phụ thuộc các nước đang phát triển l 17,8%. Trong đó, tỷ lệ nhiễm GBS của vùng châu Á – Thái Bình Dương là 19%. Ngòai ra, các nghiên cứu tại những nước đa chủng tộc cũng cho thấy sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm GBS giữa các chủng tộc; trong đó, người châu Á luôn có tỷ lệ nhiễm liên cầu nhóm B thấp nhất [14]. Tại Việt Nam, nghiên một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm liên cầu khuẩn nhóm B âm đạo của các thai phụ là khá thấp, dưới 5%. Tuy nhiên, tỉ lệ âm tính giả có thể cao do cách lấy mẫu và môi trường nuôi cấy chưa phù hợp. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm GBS âm đạo - trực tràng thai phụ không bị ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế xã ...

Tài liệu được xem nhiều: