Nhiễm trùng khoang bên họng
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 147.64 KB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Các khoang bên họng là khoang ảo, dễ bóc tách tụ mủ, tạo bởi các cân cổ nông và sâu, thông với nhau và thông với trung thất, vì thế nhiễm trùng thường lan tỏa. - Nội dung bên trong các khoang có thể là mạch máu, thần kinh quan trọng nên khi tổn thương có rất nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao.- Nguyên nhân gây bệnh thường vi khuẩn kỵ khí nên tổn thương rất trầm trọng. - Giải phẫu rất phức tạp, liên quan nhiều bình diện và nhiều mạch máu lớn, thần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng khoang bên họng Nhiễm trùng khoang bên họng- Các khoang bên họng là khoang ảo, dễ bóc tách tụ mủ, tạo bởi các cân cổ nôngvà sâu, thông với nhau và thông với trung thất, vì thế nhiễm trùng thường lan tỏa.- Nội dung bên trong các khoang có thể là mạch máu, thần kinh quan trọng nên khitổn thương có rất nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao.- Nguyên nhân gây bệnh thường vi khuẩn kỵ khí nên tổn thương rất trầm trọng.- Giải phẫu rất phức tạp, liên quan nhiều bình diện và nhiều mạch máu lớn, thầnkinh quan trọng nên phẫu thuật dẫn lưu phải do các phẫu thuật viên Đầu cổ, cókinh nghiệm, trang thiết bị thích hợp và có sự hỗ trợ thường trực của các phẫuthuật viên Mạch máu.Giải phẫu-Là 1 trong 11 khoảng của vùng cổ sâu, còn có rất nhiều tên khác là: Khoang bênhọng (lateral pharyngeal space), Khoang họng hàm (pharyngomaxillary space),Khoang chân bướm hàm (pterygomaxillary space), Khoang chân bướm Họng(pterygopharyngeal space)- Các khoảng đó là:- Khoang quanh họng (Pharyngomaxillary hay là Parapharyngeal space): khoảngtrước trâm, khoảng sau trâm- Khoang quanh Amiđan (Peritonsillar space)- Khoang sau họng (Retropharyngeal space)- Khoang trước cột sống (Prevertebral space)- Khoang “Nguy hiểm” sát trước cột sống (Danger space)- Khoang mạch cảnh (Vascular visce ral space)- Khoang cơ nhai( Masticator space)- Khoang dưới hàm (Submandibular space)- Khoang trước khí quản(Pretracheal hay là anterior visceral space)- Khoang quanh tuyến mang tai( Parotid space)- Khoang Thái dương( Temporal space)Ngoài ra còn một số khoảng nhỏ khác như : Trên xương móng(Suprahyoid space),dưới xương móng( Infrahyoid space)Mô tả giải phẫu:- Hình tháp ngược: Đáy là nền sọ, Đỉnh là sừng lớn xương móng, Trên là xươngthái dương, Dưới là phần nối của bụng sau cơ nhị thân và xương móng- Giữa: Cân họng và thành họng bên- Thành bên: Cân cơ chân bướm giữa, Ngành đứng xương hàm dưới, Phần sâu củaTuyến mang tai, Bụng sau cơ nhị thân. Hai dây chằng: bướm hàm, trâm hàm- Thành sau: cột sống, các cơ cạnh sống- Thành trước: Cơ chân bướm giữa- Hoành trâm chia khoang này ra hai vùng: Trư ớc trâm, Sau trâm- Khoảng trước trâm: Phần sâu tuyến mang tai Tuyến nước bọt phụ Nhánh dây V cho cơ căng màn hầu Động mạch hầu xuống và đám rối tĩnh mạch - Khoảng sau trâm Động mạch cảnh trong Tĩnh mạch cảnh trong IX, X, XI, XII Glomus, tiểu thể quanh mạch máu lớn vùng cổ Hạch thần kinh giao cảm cổ Triệu chứng lâm sàng:- Đau họng- Nuốt đau- Sưng cổ- Cứng cổ- Khít hàm- Đau tai- Khàn tiếng- Sốt cao- Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc- Đẩy phồng trụ sau Amiđan, giọng nói thay đổi- Chèn ép thần kinh, IX, X, XI, XII, giao cảm cổ…Cận lâm sàng- CT Scanner: khối mủ đẩy động mạch, bóc tách các khoang lân cận, phân biệtgiữa ổ áp xe và viêm tấy tỏa lan vùng cổ sâu- MRI: Nhìn được rõ ràng các lớp tổn thương hơn CT ScannerXử trí1. Nội khoa- Kháng sinh phổ rộng kết hợp chống kỵ khí- Corticoid liệu pháp- Điều trị triệu chứng- Nếu sau 24h các triệu chứng không thuyên giảm thì chỉ định phẫu thuật2. Ngoại khoa- Vùng can thiệp rất nhiều tổ chức quan trọng và rất khó bộc lộ nên phải được thựchiện tại các Trung tâm phẫu thuật Đầu cổ lớn, và có sự hỗ trợ thường trực của cácphẫu thuật viên mạch máu.- Chọc hút kim nhỏ- Trích rạch dẫn lưu ổ mủ: Lưu ý là nên trích rạch từ trên cao xuống, không chọcngay vào chỗ thấp, căng, đặc biệt khi ổ mủ lớn ở trẻ nhỏ, dễ bị sặc vào đường thở.Hút dần giảm áp lực ổ mủ rồi tiếp tục trích rạch rộng, dẫn lưu.- Dẫn lưu đường ngoài: Rạch rộng dọc theo bờ cơ ức đòn chũm, bộc lộ toàn bộvùng máng cảnh, với nguyên tắc từ nông vào sâu theo bình diện ngang thật rộngrãi, từ vùng ít nguy hiểm đến vùng nguy hiểm, từ vùng dễ bóc tách đến vùng xơdính, luôn sẵn sàng xử trí tai biến mạch máu lớn vì các mạch này rất dễ bị rách,thủng do nhiễm trùng.Tai biến- Chảy máu các mạch lớn: tỷ lệ tử vong rất cao- Viêm trung thất, hay kèm nhiễm trùng nhiễm độc- Nhiễm trùng máu- Viêm tắc tĩnh mạch cảnh trong- Viêm phổi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng khoang bên họng Nhiễm trùng khoang bên họng- Các khoang bên họng là khoang ảo, dễ bóc tách tụ mủ, tạo bởi các cân cổ nôngvà sâu, thông với nhau và thông với trung thất, vì thế nhiễm trùng thường lan tỏa.- Nội dung bên trong các khoang có thể là mạch máu, thần kinh quan trọng nên khitổn thương có rất nhiều biến chứng nguy hiểm, tỷ lệ tử vong cao.- Nguyên nhân gây bệnh thường vi khuẩn kỵ khí nên tổn thương rất trầm trọng.- Giải phẫu rất phức tạp, liên quan nhiều bình diện và nhiều mạch máu lớn, thầnkinh quan trọng nên phẫu thuật dẫn lưu phải do các phẫu thuật viên Đầu cổ, cókinh nghiệm, trang thiết bị thích hợp và có sự hỗ trợ thường trực của các phẫuthuật viên Mạch máu.Giải phẫu-Là 1 trong 11 khoảng của vùng cổ sâu, còn có rất nhiều tên khác là: Khoang bênhọng (lateral pharyngeal space), Khoang họng hàm (pharyngomaxillary space),Khoang chân bướm hàm (pterygomaxillary space), Khoang chân bướm Họng(pterygopharyngeal space)- Các khoảng đó là:- Khoang quanh họng (Pharyngomaxillary hay là Parapharyngeal space): khoảngtrước trâm, khoảng sau trâm- Khoang quanh Amiđan (Peritonsillar space)- Khoang sau họng (Retropharyngeal space)- Khoang trước cột sống (Prevertebral space)- Khoang “Nguy hiểm” sát trước cột sống (Danger space)- Khoang mạch cảnh (Vascular visce ral space)- Khoang cơ nhai( Masticator space)- Khoang dưới hàm (Submandibular space)- Khoang trước khí quản(Pretracheal hay là anterior visceral space)- Khoang quanh tuyến mang tai( Parotid space)- Khoang Thái dương( Temporal space)Ngoài ra còn một số khoảng nhỏ khác như : Trên xương móng(Suprahyoid space),dưới xương móng( Infrahyoid space)Mô tả giải phẫu:- Hình tháp ngược: Đáy là nền sọ, Đỉnh là sừng lớn xương móng, Trên là xươngthái dương, Dưới là phần nối của bụng sau cơ nhị thân và xương móng- Giữa: Cân họng và thành họng bên- Thành bên: Cân cơ chân bướm giữa, Ngành đứng xương hàm dưới, Phần sâu củaTuyến mang tai, Bụng sau cơ nhị thân. Hai dây chằng: bướm hàm, trâm hàm- Thành sau: cột sống, các cơ cạnh sống- Thành trước: Cơ chân bướm giữa- Hoành trâm chia khoang này ra hai vùng: Trư ớc trâm, Sau trâm- Khoảng trước trâm: Phần sâu tuyến mang tai Tuyến nước bọt phụ Nhánh dây V cho cơ căng màn hầu Động mạch hầu xuống và đám rối tĩnh mạch - Khoảng sau trâm Động mạch cảnh trong Tĩnh mạch cảnh trong IX, X, XI, XII Glomus, tiểu thể quanh mạch máu lớn vùng cổ Hạch thần kinh giao cảm cổ Triệu chứng lâm sàng:- Đau họng- Nuốt đau- Sưng cổ- Cứng cổ- Khít hàm- Đau tai- Khàn tiếng- Sốt cao- Hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc- Đẩy phồng trụ sau Amiđan, giọng nói thay đổi- Chèn ép thần kinh, IX, X, XI, XII, giao cảm cổ…Cận lâm sàng- CT Scanner: khối mủ đẩy động mạch, bóc tách các khoang lân cận, phân biệtgiữa ổ áp xe và viêm tấy tỏa lan vùng cổ sâu- MRI: Nhìn được rõ ràng các lớp tổn thương hơn CT ScannerXử trí1. Nội khoa- Kháng sinh phổ rộng kết hợp chống kỵ khí- Corticoid liệu pháp- Điều trị triệu chứng- Nếu sau 24h các triệu chứng không thuyên giảm thì chỉ định phẫu thuật2. Ngoại khoa- Vùng can thiệp rất nhiều tổ chức quan trọng và rất khó bộc lộ nên phải được thựchiện tại các Trung tâm phẫu thuật Đầu cổ lớn, và có sự hỗ trợ thường trực của cácphẫu thuật viên mạch máu.- Chọc hút kim nhỏ- Trích rạch dẫn lưu ổ mủ: Lưu ý là nên trích rạch từ trên cao xuống, không chọcngay vào chỗ thấp, căng, đặc biệt khi ổ mủ lớn ở trẻ nhỏ, dễ bị sặc vào đường thở.Hút dần giảm áp lực ổ mủ rồi tiếp tục trích rạch rộng, dẫn lưu.- Dẫn lưu đường ngoài: Rạch rộng dọc theo bờ cơ ức đòn chũm, bộc lộ toàn bộvùng máng cảnh, với nguyên tắc từ nông vào sâu theo bình diện ngang thật rộngrãi, từ vùng ít nguy hiểm đến vùng nguy hiểm, từ vùng dễ bóc tách đến vùng xơdính, luôn sẵn sàng xử trí tai biến mạch máu lớn vì các mạch này rất dễ bị rách,thủng do nhiễm trùng.Tai biến- Chảy máu các mạch lớn: tỷ lệ tử vong rất cao- Viêm trung thất, hay kèm nhiễm trùng nhiễm độc- Nhiễm trùng máu- Viêm tắc tĩnh mạch cảnh trong- Viêm phổi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhTài liệu liên quan:
-
38 trang 169 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 169 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 161 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 155 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 152 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 127 0 0 -
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 109 0 0 -
40 trang 104 0 0
-
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 93 0 0 -
40 trang 68 0 0