Danh mục

Nhiễm trùng tái phát trên mảnh ghép sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị viêm giác mạc nhiễm trùng

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 303.09 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày xác định các yếu tố gây ra nhiễm trùng tái phát trên mảnh ghép sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị viêm giác mạc nhiễm trùng nặng. Đối tượng nghiên cứu: là những bệnh nhân được ghép giác mạc xuyên điều trị viêm giác mạc nhiễm trùng nặng tại khoa Giác mạc, Bệnh viện Mắt Trung ương, từ tháng 1 năm 2018 đến tháng 1 năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiễm trùng tái phát trên mảnh ghép sau phẫu thuật ghép giác mạc xuyên điều trị viêm giác mạc nhiễm trùng TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020thắt thanh quản khi thoát mê (RR: 3,16; 95% TÀI LIỆU THAM KHẢOCI: 1,38 - 7,21) và ho (RR: 7,12, 95% CI: 4,28 - 1. Yu, S.H. and Beirne, O.R, (2010). Laryngeal11,84) [1]. Nghiên cứu tại Pháp so sánh MTQ Mask Airways Have a Lower Risk of AirwaySupreme (n=69) với ống NKQ (n=69) trên phẫu Complications Compared With Endotracheal Intubation: A Systematic Review. Journal of Oralthuật nội soi tiểu khung cho thấy nhóm MTQ có and Maxillofacial Surgery, 68(10): p. 2359-2376.biến chứng hầu họng thấp hơn khi đánh giá tại 2. Wong, D.T., Yang, J.J and Jagannathan, N,đơn vị chăm sóc sau gây mê), với tỉ lệ tương ứng (2012). Brief review: The LMA Supreme™là; đau họng (19% so với 32%), khàn tiếng supraglottic airway. Canadian Journal of Anesthesia/(16% so với 47%) và khó nuốt (16% so với Journal canadien danesthésie, 59(5): p. 483-493. 3. Aydogmus, M.T., Turk, H.S.Y., Oba, S., et al,26%) với p vietnam medical journal n01 - june - 2020thị lực ST, 75 mắt (56,8%) có thị lực BBT, 46 mắt tiên, việc chẩn đoán xác định và tìm được(34,8%) có thị lực ĐNT và 5 mắt (3,8%) có thị lực nguyên nhân gây bệnh để điều trị sớm sẽ giúp≥20/200. Có 41 mắt (31,0%) có mảnh ghép trong, 91mắt (69,0%) có mảnh ghép mờ hoặc bị hoại tử. Sau rút ngắn được thời gian điều trị cũng như hạnphẫu thuật có 34 mắt có nhiễm trùng tái phát trên chế tổn thương trên giác mạc, hạn chế sẹo đụcmảnh ghép trong thời gian 14,5 ± 12,6 ngày (từ 3– 58 giác mạc gây giảm thị lực sau này. Tuy nhiênngày). Những yếu tố liên quan đến nhiễm trùng tái trong nhiều trường hợp, bệnh nhân đến khámphát trên mảnh ghép là: nguyên nhân do nấm, kích muộn hoặc được điều trị không đúng trước đóthước ổ loét giác mạc lớn ≥10 mm, xuất tiết phía sau gây ra tổn thương viêm hoại tử giác mạc nhiều,mống mắt. Kết luận: nguyên nhân do nấm, xuất tiếtsau mống mắt, kích thước ổ loét lớn là yếu tố nguy cơ không đáp ứng với điều trị nội khoa. Khi đó,dẫn đến nhiễm trùng tái phát trên mảnh ghép. Mặc dù ghép giác mạc điều trị được đặt ra với mục đíchcó nguy cơ tái phát nhưng ghép giác mạc xuyên vẫn là thay thế giác mạc bị nhiễm trùng bằng mô giácphương pháp điều trị có hiệu quả viêm giác mạc do mạc lành từ người hiến, giúp loại trừ được nhiễmnhiễm trùng nặng không đáp ứng với điều trị nội khoa. trùng và bảo tồn nhãn cầu. Tại khoa Giác mạc Từ khoá: ghép giác mạc xuyên điều trị, viêm giácmạc nhiễm trùng. Bệnh viện Mắt Trung ương đã có nhiều bệnh nhân viêm giác mạc nhiễm trùng được ghép giácSUMMARY mạc xuyên điều trị, tuy nhiên sau phẫu thuật cóRECURRENCE OF INFECTION IN CORNEAL một số trường hợp bị nhiễm trùng tái phát trên GRAFTS AFTER THERAPEUTIC mảnh ghép [1]. Do vậy chúng tôi tiến hành PENETRATING KERATOPLASTY FOR nghiên cứu này để xác định các yếu tố nguy cơ TREATING MICROBIAL KERATITIS gây ra nhiễm trùng tái phát trên mảnh ghép, Objectives: To determine the factors responsible giúp cho kết quả của phẫu thuật tốt hơn.for the recurrence of infection after therapeuticpenetrating keratoplasty in severe microbial keratitis. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUSubjects: severe keratitis patients underwent 2.1 Đối tượng nghiên cứu. Là 34 mắt (34therapeutic penetrating keratoplasty (TKP) for treating bệnh nhân) bị nhiễm trùng tái phát trên mảnhmicrobial keratitis in The Cornea Department, Vietnam ghép trong số 132 mắt được ghép giác mạc điềuNational Eye Hospital, from January 2018 to January2017. Method: prospective and observative study. trị viêm giác mạc nhiễm trùng tại khoa Giác mạc,Results: 132 consecutive severe keratitis patients bệnh viện Mắt Trung ương từ tháng 1 năm 2018(132 eyes) who underwent TPK for treating microbial đến tháng 1 năm 2019.keratitis. The oldest patient was 85 years old, 2.2 Phương pháp nghiên cứuyoungest one was 8 years old, the mean age was 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu mô50,45 years old. Of which, there were 72 eyes tả tiến cứu.(51,5%) with fungal keratitis, 25 eyes (18,9%) withbacterial keratitis, 20 eyes (15,3%) with viral 2.2.2 Quy trình nghiên cứu. Qua hỏi vàkerattisis, 6 eyes (4,5%) with acanthamoeba khám bệnh trước phẫu thuật chúng tôi ghi nhậnkerattistis and 9 eyes (6,8%) with microsporidia những thông số sau:keratitis. Preopearative visual acuity (VA) showed 27 - Tuổi, giới.eyes (20,5%) with VA of light perception (LP), 85 eyes - Thị lực, nhãn áp (nếu đo được).(64,4%) with VA of hand movement (HM), 19 eyes(14,4%) with VA of counting finger (CF) ≤3m and one - Nguyên nhân gây viêm loét giác mạc.eye had VA of 20/200. Postoperative VA showed 6 - Mức độ tổn thương trên giác mạc trướceyes with VA of LP, 75 eyes (56,8%) with VA of HM, phẫu thuật: đo kích thước tổn thương viêm loét46 eyes (34,8%) with CF and 5 eyes (3,8%) had VA trên giác mạc, mức độ thẩm lậu giác mạc.better than ≥20/200. The overall outcomes were clear - Ghi nhận các tổn thương phối hợp trong khigraft in 41 eyes ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: