Danh mục

NHIỄM TRÙNG TIỂU – PHẦN 2

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.19 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ngoài các triệu chứng đái khó, đái láu, mót đái, bệnh nhân còn có sốt, mạch hồng sác hoặc hoạt sác, lưỡi đỏ, rêu vàng, đau hạ vị chói nắn, nước tiểu sẫm đục, mùi khai nồng.2- Huyết lâm: Với các triệu chứng đái khó, đái đau, nóng rát đường tiểu và có máu trong nước tiểu kèm với sốt, mạch hoạt sác hoặc nhu sác, lưỡi đỏ thẫm hoặc có điểm ứ huyết.3- Lao lâm:Người mệt mỏi, đau âm ỉ hai bên thắt lưng, tiểu lắt nhắt, nước tiểu ri rỉ, tiểu xong đau ngầm hạ bộ (thường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHIỄM TRÙNG TIỂU – PHẦN 2 NHIỄM TRÙNG TIỂU – PHẦN 2 A- THEO YHCT: 1- Nhiệt lâm: Ngoài các triệu chứng đái khó, đái láu, mót đái, bệnh nhân c òn có sốt, mạchhồng sác hoặc hoạt sác, lưỡi đỏ, rêu vàng, đau hạ vị chói nắn, nước tiểu sẫm đục,mùi khai nồng. 2- Huyết lâm: Với các triệu chứng đái khó, đái đau, nóng rát đường tiểu và có máu trong nướctiểu kèm với sốt, mạch hoạt sác hoặc nhu sác, lưỡi đỏ thẫm hoặc có điểm ứ huyết. 3- Lao lâm: Người mệt mỏi, đau âm ỉ hai bên thắt lưng, tiểu lắt nhắt, nước tiểu ri rỉ, tiểuxong đau ngầm hạ bộ (thường gặp trong viêm mạn hoặc phì đại tiền liệt tuyến)hoặc thường xuyên đái đục, đái dắt, lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch tế sác vô lực.V- ĐIỀU TRỊ: A- THEO YHHĐ: 1- Nguyên tắc điều trị: - Các phương pháp cấy nước tiểu, nhuộm gram và các kỹ thuật chẩn đoán khácphải được thực hiện trước khi điều trị. Khi có kết quả cấy phải dựa vào kháng sinhđồ để điều trị. - Xác định yếu tố tham gia để giải quyết triệt để. - Thuyên giảm triệu chứng lâm sàng không có nghĩa là sạch vi trùng. - Sau 1 liệu trình điều trị phải đánh giá là thành công hay thất bại. Nếu có nhiễmtrùng lại, phải xác định là cùng dòng vi khuẩn hay khác dòng, thời gian tái phát làsớm (2 tuần sau khi ngưng điều trị) hay muộn. - Sau điều trị bị tái phát xảy ra sớm và cùng 1 dòng vi khuẩn thì có thể là cócùng một nhiễm trùng đường tiểu trên chưa được giải quyết xong hoặc một ổnhiễm trùng khác ở âm đạo. Trong khi đó, sự tái phát muộn thường là tái nhiễm 1dòng vi khuẩn mới. - Nhiễm trùng tiểu mắc phải trong cộng đồng và mới bị lần đầu tiên thườngnhạy cảm với kháng sinh. - Với bệnh nhân bị nhiễm trùng tiểu tái đi tái lại, gần đây có lần nhập viện hoặccó làm thủ thuật niệu khoa thì có thể lờn với các loại kháng sinh. 2- Cụ thể, trong điều trị: a/ Viêm bàng quang cấp: Người ta có thể dùng 1 liều duy nhất một trong các loại thuốc sau đây: - Trimethoprim 400 mg, Sulfamide 2g, Fluoroquinone, Amoxicilline 3g (tuynhiên vì 80% viêm bàng quang cấp là do E.Coli và E.Coli đã lờn với Amoxicillinetrong 1/3 trường hợp nên phương pháp này ít hiệu quả). Liều 1 lần duy nhất nêndùng cho những bệnh nhân có thể theo dõi được sau điều trị. Ngoài ra, người ta cóthể dùng các loại thuốc nói trên với liệu trình 3 ngày liên tục. Tốt nhất nên theoliệu trình 7 - 14 ngày đặc biệt ở nữ bệnh nhân có biểu hiện viêm đài bể thận,những bệnh nhân có bất thường cấu trúc hệ niệu hoặc có vi trùng lờn thuốc. - Ở phụ nữ nhiễm trùng tiểu do C. Trachomatis nên dùng Doxycycline 100 mg x2 uống trong 7 ngày. b/ Viêm đài bể thận cấp: - Ở phụ nữ nếu nhiễm trùng tiểu không kèm theo sỏi hoặc bất thường cấu trúcniệu đạo thì nguyên nhân thường do E.Coli, nên điều trị bằng Cephalosporine thếhệ III trong 14 ngày và nên dùng đường tiêm tĩnh mạch trong những ngày đầu. - Nếu sau 72 giờ vẫn không có đáp ứng hoặc nhiễm trùng tiểu tái phát sau khingưng liệu trình thì phải tìm kiếm thêm những yếu tố tham gia. Nếu tìm không racũng phải điều trị thêm 2 - 6 tuần nữa. c/ Nhiễm trùng tiểu có các yếu tố thuận lợi tham gia vào: - Ở những thể bệnh nhẹ nên uống Ciprofloxacine cho đến khi có kết quả khángsinh đồ. - Ở những thể bệnh nặng, thường là viêm đài bể thận cấp và nhiễm trùng máu,nên nhập viện và sử dụng thuốc bằng đường tiêm truyền. Nên sử dụng PNC hoặcCeftriaxone cùng với Aminoglycosides cho đến khi có kết quả kháng sinh đồ vàtiếp tục điều trị từ 1 - 3 tuần. d/ Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ: - Viêm bàng quang: điều trị từ 3-7 ngày bằng Amoxicilline, Nitrofurantoin,Cephalosporine. Sau khi ngưng điều trị phải cấy lại nước tiểu và mỗi tháng mỗicấy cho đến khi sinh xong. Có thể dùng kháng sinh phòng ngừa nhưNitrofurantoin trong suốt thai kỳ. - Viêm đài bể thận: nên nhập viện và sử dụng kháng sinh như Cephalosporinehoặc PNC qua đường tiêm truyền. - Đái ra vi trùng: nếu không có triệu chứng nên dùng kháng sinh qua đườnguống trong 7 ngày. Chú ý: Để việc điều trị nhiễm trùng tiểu có hiệu quả cao nhất và triệt để nhấtcần phải tìm kiếm các yếu tố thuận lợi tham gia vào, đặc biệt là các bất thường vềcấu trúc hệ niệu. Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá hệ niệu như PIV, PUR,voiding cystoureterography chỉ nên thực hiện ở những phụ nữ hay bị nhiễm trùngtiểu tái phát, có tiền căn nhiễm trùng tiểu từ nhỏ, có sỏi hoặc đái máu không đauvà trên tất cả đàn ông. 3- Tiên lượng: - Viêm bàng quang thường tái nhiễm hơn tái phát, nếu tái phát thường kết hợpvới viêm đài bể thận. - Viêm đài bể thận cấp hiếm đưa đến suy thận chức năng hoặc bệnh thận mạntính. Nó thường tái phát hơn tái nhiễm. - Đái ra vi trùng không triệu chứng nếu không có bệnh lý khác đi kèm thì khônggây tổn thương thận. - Nhiễm trùng tiểu trong thai kỳ có khả năng sinh non hoặc hư thai. 4- Phòng ngừa: - Ở phụ nữ có hơn 2 lần nhiễm trùng t ...

Tài liệu được xem nhiều: