Nghiên cứu được tiến hành ở nông hộ xã Quyết Thắng và Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên trên 900 con gà lai F1 (Ri x Sasso) và gà địa phương, với 3 mật độ bãi thả khác nhau: 2, 3 và 4 m2 /con. Kết quả cho thấy: Mật độ bãi chăn thả khác nhau có ảnh hưởng đến khả năng của gà F1 (Ri x Sasso) và gà địa phương. Ở mật độ bãi thả 3 m2 /con, hai loại gà đều cho kết quả tốt nhất, các chỉ tiêu đều cho kết quả tốt hơn so với mật độ bãi thả 2 và 4 m2 /con.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiên cứu ảnh hưởng của giống, mật độ bãi thả đến khả năng sản xuất thịt của gà bán nuôi nhốt ở nông hộ
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
77(01): 59 - 64
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA GIỐNG, MẬT ĐỘ BÃI THẢ ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ BÁN NUÔI NHỐT Ở NÔNG HỘ
Nguyễn Thị Thuý Mỵ1*, Trần Thanh Vân2, Nguyễn Tiến Đạt1
1
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên; 2Đại học Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu đƣợc tiến hành ở nông hộ xã Quyết Thắng và Phúc Xuân, thành phố Thái Nguyên trên
900 con gà lai F1 (Ri x Sasso) và gà địa phƣơng, với 3 mật độ bãi thả khác nhau: 2, 3 và 4 m2/con.
Kết quả cho thấy:
Mật độ bãi chăn thả khác nhau có ảnh hƣởng đến khả năng của gà F1 (Ri x Sasso) và gà địa
phƣơng. Ở mật độ bãi thả 3 m2/con, hai loại gà đều cho kết quả tốt nhất, các chỉ tiêu đều cho kết
quả tốt hơn so với mật độ bãi thả 2 và 4 m2/con.
Giống gà khác nhau có ảnh hƣởng rõ rệt đến kết quả, gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) cho kết quả sức
sản xuất thịt tốt hơn và giá chi phí trực tiếp cho kg gà thịt thấp hơn so với gà địa phƣơng ở tất cả
các mật độ bãi thả.
Nông hộ nên sử dụng gà lai có ½ máu gà nhập nội với mật độ bãi thả 3 m2/con nuôi gà thịt bán
chăn thả cho kết quả tốt.
Từ khóa: bán nuôi nhốt, mật độ bãi thả, gà lai, gà địa phương
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gà an toàn sinh học là áp dụng các
biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo cho đàn gà
khỏe mạnh, không dịch bệnh. Hiện nay, chăn
nuôi gà thả vƣờn đang rất phát triển ở các địa
phƣơng. Theo Trần Thanh Vân và cs (2002)
[7], mật độ bãi thả thích hợp cho gà thịt lông
màu nhập nội là 3m2/con. Tuy nhiên, mật độ
bãi thả thích hợp với gà lai và gà địa phƣơng
vẫn chƣa đƣợc xác định.
Để nghiên cứu ảnh hƣởng của loại gà và mật
độ bãi chăn thả đến sức sản xuất thịt của
phƣơng thức nuôi gà bán chăn thả, làm cơ sở
khuyến cáo và định hƣớng kỹ thuật cho ngƣời
chăn nuôi gà, góp phần vào xây dựng mô hình
chăn nuôi gà an toàn sinh học tại Thái Nguyên,
chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này.
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Gà địa phƣơng và gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso)
nuôi bán chăn thả với mật độ bãi thả lần lƣợt
là 2, 3, 4 m2/con tại nông hộ của 2 xã Quyết
Thắng, Phúc Xuân, TP Thái Nguyên. Thời
gian từ tháng 10/2009 đến tháng 10/2010.
Tel: 0912 28 28 16; Email: tranthanhvantnu@gmail.com
Nội dung, phƣơng pháp và các chỉ tiêu
nghiên cứu
* Nội dung nghiên cứu
Ảnh hƣởng của mật độ bãi thả khác nhau đến
khả năng sản xuất thịt của gà lai F1 (♂ Ri x ♀
Sasso) và gà địa phƣơng nuôi trong nông hộ
tại 2 xã Quyết Thắng, Phúc Xuân.
* Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm đƣợc bố trí theo phƣơng pháp
phân lô so sánh, đảm bảo đồng đều về các yếu
tố, chỉ khác nhau về đối tƣợng gà và mật độ
bãi thả.
* Các chỉ tiêu theo dõi
- Tỷ lệ nuôi sống; Sinh trƣởng tích luỹ, sinh
trƣởng tuyệt đối; Hệ số chuyển đổi thức ăn;
Chỉ số sản xuất và giá chi phí trực tiếp cho
1 kg tăng.
Phƣơng pháp xử lý số liệu
Số liệu thí nghiệm đƣợc xử lý theo phương
pháp nghiên cứu trong chăn nuôi của
Nguyễn Văn Thiện và cs, 2002 [6] và phần
mềm Minitab.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm
Gà thí nghiệm ở các lô đều có tỷ lệ nuôi sống
cao, dao động từ 94,67 đến 96,67 %. Tỷ lệ
nuôi sống giữa các lô thí nghiệm là tƣơng
đƣơng. Từ tuần 7 đến 12, không có gà chết ở
tất cả các lô thí nghiệm. Tính chung cho 3
mật độ, tỷ lệ nuôi sống của gà lai và gà địa
phƣơng sai khác không rõ rệt.
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
http://www.lrc-tnu.edu.vn
Nguyễn Thị Thúy Mỵ và cs
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ
77(01): 59 - 64
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Lô thí nghiệm
Lô đối chứng
Lô I
Lô II
Lô III
Lô IV
Lô V
Lô VI
gà lai F1 (♂ Ri x ♀ Sasso)
gà địa phƣơng
50
50
50
50
50
50
3
3
3
3
3
3
150
150
150
150
150
150
1 – 12 tuần tuổi
Bán chăn thả
Nhốt hoàn toàn
Thả vƣờn ban ngày
8
2
3
4
2
3
4
Diễn giải
Loại gà
Số lƣợng (con)
Số lần lập lại
Tổng số gà thí nghiệm
Thời gian TN
Phƣơng thức nuôi
+ 1- 4 tuần tuổi
+ 5 – 12 tuần tuổi
- Chuồng nuôi (gà/m2)
- Bãi chăn (m2/gà)
Bảng 1. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%)
F1 (♂ Ri x ♀ Sasso)
Tuần
tuổi
3
7
8
9
10
11
12
Lô I
X m
Lô II
x
96,00 ± 1,15
95,33 ± 0,67
95,33 ± 0,67
95,33 ± 0,67
95,33 ± 0,67
95,33 ± 0,67
95,33a ± 0,67
X m
Gà địa phƣơng
Lô III
x
96,67 ± 1,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67a± 0,67
X m
Lô IV
x
96,00 ± 0,00
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67 ± 0,67
94,67a± 0,67
X m
Lô V
X m
x
96,67 ± 0,67
96,00 ± 1,15
96,00 ± 1,15
96,00 ± 1,15
96,00 ± 1,15
96,00 ± 1,15
96,00a± 1,15
Lô VI
x
97,33 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67a± 0,67
X m
x
97,33 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67 ± 0,67
96,67a± 0,67
*Ghi chú: Theo hàng ngang những số mang các chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê (P>0,05).
So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Thị Thúy Mỵ và cs, 2009 [4] trên gà Sasso
bán nuôi nhốt ở vụ Xuân – Hè và vụ Thu –
Đông, có tỷ lệ nuôi sống dao động 96,89 % 97,33 % thì kết quả của chúng tôi thấp hơn
không đáng kể.
Điều này chứng tỏ, mật độ bãi thả khác nhau
không ảnh hƣởng rõ rệt tới tỷ lệ nuôi sống của
cả gà địa phƣơng và gà lai.
Sinh trƣởng của gà thí nghiệm
* Sinh trưởng tích luỹ
Kết quả thể hiện ở bảng 2 cho thấy: Sinh
trƣởng tích luỹ của gà thí nghiệm tăng dần
qua các tuần tuổi, ở tất cả các lô thí nghiệm
với độ đồng đều cao. Tại thời điểm 12 tuần
tuổi, khối lƣợng gà thí nghiệm cao nhất ở lô II
là 2022,1 g, tiếp đến là lô I 1984,8 g, và thấp
nhất ở lô IV, 1231,1 g.
Kết quả thí nghiệm cho thấy: Trong cùng một
mật độ bãi thả, sinh trƣởng tích luỹ giữa gà
F1 (♂ Ri x ♀ Sasso) luôn cao hơn so với gà
địa phƣơng. Tính chung, khối lƣợng gà lai
(1990,1 g) cao hơn gà địa phƣơng (1268,3 g),
sự sai khác này có ý nghĩa thống kê với
p0,05). Lô V và lô IV
sai khác có ý nghĩa thống kê với P
...