Thông tin tài liệu:
Đầu tiên, dầu mỏ được sử dụng làm nhiên liệu cơ bản để sản xuất hơi nước hay đốtnóng lò. Nhiên liệu này là phần còn lại của việc chưng cất đơn giản để sản xuất xăng vàdầu bôi trơn. Việc phát minh ra động cơ đốt trong đã làm thay đổi nhiên liệu này và xăngđộng cơ đã trở nên một sản phẩm có nhu cầu lớn và tiếp đó là dầu nặng hơn cần thiết chođộng cơ điezen. Phần cặn là dầu nhiên liệu. Dầu nhiên liệu có nhiều ưu điểm hơn than vànó thay thế than trong...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiên liệu dầu khí - Chương 2 23Chương 2SẢN XUẤT NHIÊN LIỆU2.1 Sản xuất nhiên liệu từ dầu mỏ Đầu tiên, dầu mỏ được sử dụng làm nhiên liệu cơ bản để sản xuất hơi nước hay đốtnóng lò. Nhiên liệu này là phần còn lại của việc chưng cất đơn giản để sản xuất xăng vàdầu bôi trơn. Việc phát minh ra động cơ đốt trong đã làm thay đổi nhiên liệu này và xăngđộng cơ đã trở nên một sản phẩm có nhu cầu lớn và tiếp đó là dầu nặng hơn cần thiết chođộng cơ điezen. Phần cặn là dầu nhiên liệu. Dầu nhiên liệu có nhiều ưu điểm hơn than vànó thay thế than trong vận tải đường biển và một số ngành công nghiệp. Những ưu điểm của nhiên liệu này so với than như sau: 1 - Nhiệt trị của nó cao hơn than, không có tro. 2 - Dễ lưu kho hơn. 3 - Dễ khống chế sự cháy hơn, tiết kiệm nhân công, cường độ cháy cao. 4 - Sạch sẽ hơn trong khi sử dụng và trong khi nạp liệu lên tàu. Dầu thô được tách thành các phân đoạn bằng các phương pháp chưng cất chọn lọctrong khí quyển và chân không. Dầu thô cung cấp nguyên liệu đầu cho công nghiệp hoádầu và công nghiệp hoá chất. Nhiên liệu được sản xuất từ dầu mỏ theo trật tự tăng dần vềnhiệt độ chưng cất là: xăng máy bay, xăng ôtô, dầu hoả, nhiên liệu động cơ phản lực, dầuđiezen (DO), dầu madút (FO). Tỉ lệ các nhiên liệu này thu được từ dầu thô phụ thuộc vàobản chất của dầu. Việc tinh luyện cũng có thể làm thay đổi đáng kể hiệu suất và tính chấtcủa các phân đoạn. Như chúng ta đã biết, dầu mỏ là nguồn có chứa một tỉ lệ caohiđrocacbon khí hoà tan (từ 40 ÷ 200 thể tích ở điều kiện tiêu chuẩn trong một thể tích dầulỏng) và khí này cần phải được tách ra khỏi dầu mà không làm mất đi các cấu tử có điểmsôi thấp. Việc tách khí đầu tiên được thực hiên ngay từ giếng khai thác bằng cách giảm ápở đầu giếng trong thiết bị hình trống lớn. Khi các khí còn lại được tách hết thì dầu thô trởnên an toàn cho các quá trình tiếp theo. Khí “ướt” được tách đầu tiên ở đầu giếng được xửlí bằng hấp thụ hay nén để thu hồi “xăng giếng dầu”. Ở những giếng chỉ có khí và xăng thuđược theo kiểu này người ta gọi là xăng tự nhiên (natural gasoline). Thành phần hoá học của dầu mỏ: Thành phần nguyên tố thay đổi trong phạm vi rấtnhỏ, ví dụ: 74,5 ÷ 87,1, trung bình là 84,5 0,1 ÷ 3,5 Lưu huỳnh Cacbon 11,5 ÷ 14,5, trung bình là 12,5 0,1 ÷ 0,5 Nitơ, oxi Hiđro Cách gọi tên dầu thô: Tuỳ thuộc vào chủng loại các hiđrocacbon đa số có trong thànhphần dầu thô: parafin, naphten, aromat, người ta đặt tên các dầu thô tương ứng là dầuparafin, dầu naphten khi những phân đoạn nhẹ của dầu có những hiđrocacbon tương ứngchiếm đa số. Sưu t m b i: www.daihoc.com.vn 24 Khi những phần nặng nhất của dầu thô có chứa nhiều sản phẩm giống asphalt thìngười ta gọi loại dầu đó là dầu asphalt. Bảng 8. Thành phần điển hình của các loại dầu thô Thành phần của các hiđrocacbon (% Dầu thô parafin Dầu thô naphten Dầu thô asphalt khối lượng) Parafin 40 12 5 Naphten 18 75 15 Aromat 10 10 20 Asphaltene (đa vòng) 2 3 60 Trong thực tế, tất cả các dầu thô đều chứa hiđrocacbon của ba loại trên. Người ta thấyrằng những hiđrocacbon naphten là phổ biến nhất (nhưng không phải trong các phần nhẹ)và ở phần cặn các hiđrocacbon này có chứa các mạch nhánh parafin dài hay ngắn và chúngche lấp tính chất naphten của phân tử. Bảng 9. Thành phần của các phân đoạn của một số loại dầu thô Dầu Grosnưi parafin Dầu Oklahome Dầu California Phân đoạn (°C) A* N* P* A* N* P* A* N* P* 60 ÷ 95 3 25 72 5 21 73 4 31 65 95 ÷ 122 5 30 65 7 28 65 6 48 46 122 ÷ 150 9 35 56 12 23 55 11 64 25 150 ÷ 200 14 29 57 16 29 55 17 61 22 200 ÷ 250 18 23 59 17 31 52 25 45 ...