Danh mục

Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 3

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 408.70 KB      Lượt xem: 18      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (12 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Theo cách phân loại này, một dầu thô được gọi là không chứa sáp hay có chứa sáp tùy theo điểm đục của phân đoạn chìa khóa 2 thấp hơn hay cao hơn −15°C. Theo cách phân loại dầu thô như trên, có khoảng 85% dầu thô trên thế giới rơi vào 3 loại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiên liệu dầu khí - Hoa Hữu Thu Phần 3 25gian hay naphten theo tỉ trọng của chúng và dầu thô được phân loại theo bản chất của phânđoạn chìa khóa theo bảng dưới đây: 26 Bảng 10. Phân loại dầu thô theo Lane và Garton trọng 15,5/15,5°C Tỉ Tỉ trọng 15,5/15,5°C của của phân Loại dầu thô phân đoạn chìa đoạn chìa khóa 2 khóa 1 ≤ 0,8251 ≤ 0,8762 Parafin Parafin ÷ Trung gian 0,934 ÷ 0,8762 nt Parafin ÷ Naphten ≥ 0,934 nt 0,8251 ÷ 0,8602 0,934 ÷ 0,8762 Trung gian Trung gian ÷ Parafin ≤ 0,8762 nt Trung gian ÷ Naphten ≥ 0,934 nt ≥ 0,8602 ≥ 0,934 Naphten Naphten ÷ Parafin ≤ 0,8762 nt Naphten ÷ Trung gian 0,934 ÷ 0,8762 nt Theo cách phân loại này, một dầu thô được gọi là không chứa sáp hay có chứa sáp tùytheo điểm đục của phân đoạn chìa khóa 2 thấp hơn hay cao hơn −15°C. Theo cách phân loại dầu thô như trên, có khoảng 85% dầu thô trên thế giới rơi vào 3loại đơn giản là parafin, trung gian và naphten. Các dầu thô parafin - naphten và trunggian - naphten không thấy tồn tại. Cách phân loại dầu thô của Lane và Garton là một cách đổi mới về phân loại dầu thôtheo 4 nhóm mà trong nhiều trường hợp người ta thấy rằng một kiểu hiđrocacbon nào đócó thể chiếm chủ yếu trong một phân đoạn này và nó cũng có thể chiếm chủ yếu trong mộtphân đoạn khác. Vì thế những nghiên cứu chi tiết cần được xác định để phân loại dầu thôđược chính xác hơn. Vì dầu thô được đo bằng thể tích, nên hệ số dãn nở nhiệt của chúng rất quan trọng. Giátrị của đại lượng này bình thường tăng lên với sự giảm khối lượng riêng của dầu trên mộtkhoảng từ 0,0007 ÷ 0,0010 khi nhiệt độ tăng 1°C. Đối với các phân đoạn dầu thì sự thayđổi có rộng hơn như sau: Sự thay đổi hệ số dãn nở nhiệt Phân đoạn dầu /° C “Xăng” khối lượng riêng < 0,740 0,00086 (g/ml) khối lượng riêng > 0,740 0,00081 (g/ml) Dầu hoả 0,00072 Dầu gazoin 0,00064 Nhiên liệu điezen 0,00063 Độ nhớt của dầu mỏ thay đổi rất lớn, thậm chí với các dầu từ cùng một khu vực khaithác. Độ nhớt tăng lên cùng với khối lượng riêng. Cả hai đại lượng độ nhớt và khối lượngriêng càng cao nếu các parafin lỏng càng cao. Bảng 11. 27 Giá trị nhiệt dung riêng của một số dầu thô tại các địa điểm khác nhau Khối lượng riêng Địa điểm Nhiệt dung riêng (cal/(C/g) g/cm3 Pensylvania 0,810 0,500 California 0,960 0,398 Nga 0,908 0,435 Burna 0,924 0,406 Scottland 0,880 0,406 Người ta cũng nhận thấy rằng: các dầu có cùng khối lượng riêng nhưng độ nhớt thayđổi rất rộng. Sự tăng nhiệt độ gây nên sự giảm rất nhanh độ nhớt và khi tăng một vài độthông thường đã gây nên dầu có thể chảy tự do. Nhiệt dung riêng của dầu là đại lượng rất quan trọng vì nó cần thiết để đốt nóng cácdầu nhiên liệu trước khi sử dụng. Nhiệt dung riêng giảm đi gần như tỉ lệ với sự tăng khốilượng riêng. Bảng 11 trình bày các giá ...

Tài liệu được xem nhiều: