Nhiều sản phẩm KH&CN lĩnh vực chăn nuôi được chuyển giao thành công vào sản xuất
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 610.46 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm diễn biến phức tạp, nhưng Viện Chăn nuôi đã cơ bản hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, từ nghiên cứu khoa học đến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT)..., góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung. Ước tính các sản phẩm khoa học và công nghệ (KH&CN) của Viện đã góp phần làm tăng giá trị gia tăng cho người chăn nuôi hàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiều sản phẩm KH&CN lĩnh vực chăn nuôi được chuyển giao thành công vào sản xuất khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạoNhiều sản phẩm KH&CN lĩnh vực chăn nuôiđược chuyển giao thành công vào sản xuất TS Phạm Công Thiếu Viện trưởng Viện Chăn nuôiTrong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh trên đàn gia súc, giacầm diễn biến phức tạp, nhưng Viện Chăn nuôi đã cơ bản hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đượcgiao, từ nghiên cứu khoa học đến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT)..., góp phần quan trọng vàosự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung. Ước tính các sản phẩmkhoa học và công nghệ (KH&CN) của Viện đã góp phần làm tăng giá trị gia tăng cho người chăn nuôihàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm. V iện Chăn nuôi là đơn TBKT này đã được chuyển giao vào cung cấp cho thị trường khoảng 14- vị sự nghiệp khoa học thực tiễn và được nhân rộng, có sức 16 triệu con gà giống ông bà, bố mẹ công lập thuộc Bộ Nông lan tỏa mạnh trong sản xuất, nhiều mô và 6,5-7,0 triệu con vịt, ngan ông nghiệp và Phát triển hình trồng cỏ, chế biến ủ chua nuôi bà, bố mẹ; các giống dê, cừu, thỏnông thôn (NN&PTNT). Chức năng gia súc đem lại hiệu quả kinh tế cao do Viện chuyển giao chiếm 75-80%nhiệm vụ chính của Viện là nghiên được người dân và nhiều địa phương thị phần trong cả nước; cung cấpcứu khoa học và chuyển giao TBKT áp dụng nhân rộng. Ngoài ra, 17 sản 600.000-1.000.000 liều tinh trâu, bòvề lĩnh vực chăn nuôi trên phạm vi cả phẩm KH&CN của Viện đã được Bộ chất lượng cao (chiếm 40-60% thịnước; đào tạo nguồn nhân lực chất NN&PTNT trao tặng Giải thưởng phần cả nước); cung cấp 20.000-lượng cao; đào tạo tay nghề, huấn Bông lúa vàng Việt Nam (15 dòng, 22.000 lợn giống bố mẹ (chuyển giaoluyện nâng cao trình độ cho cán bộ giống và tổ hợp lai, 2 môi trường bảo trực tiếp) và 95.000 con lợn bố mẹkỹ thuật và người chăn nuôi; tư vấn, quản tinh lợn và tinh cọng rạ); hàng (thông qua chuyển giao lợn giốngdịch vụ khoa học kỹ thuật trong các chục sản phẩm KH&CN được trao ông bà). Đặc biệt, năm 2020, Viện cólĩnh vực liên quan đến vật nuôi; hợp tặng Sản phẩm Vàng chăn nuôi gia 2 cơ sở nuôi giữ đàn lợn giống gốctác quốc tế trong nghiên cứu khoa cầm Việt Nam năm 2016 và 2018... với khoảng 1.300 lợn nái cụ kỵ, ônghọc, chuyển giao công nghệ, đào tạo Viện đã hoàn thiện hồ sơ và được Bộ bà, chiếm 1-1,5% tổng đàn lợn cụ kỵ,và thông tin… Trải qua gần 70 năm NN&PTNT công nhận 17 giống vật ông bà (109.000 con) của cả nước,xây dựng và phát triển, hiện tại, Viện nuôi mới, gồm có 6 giống gà (VCN/ ngay sau khi tình hình bệnh dịch tảcó 3 phòng chức năng; 6 bộ môn, BT-DA15-15, VCN/BT-DA15-16, gàphòng, trung tâm nghiên cứu; 12 đơn lợn châu Phi lắng xuống, Viện đã đẩy lông chân, gà Tò, Tetra, GTP-Thụy mạnh cung ứng con giống an toàn,vị nghiên cứu ứng dụng và triển khai Phương 2), 4 giống vịt (Sín Chéng,có tư cách pháp nhân, tài khoản và sạch bệnh cho các cơ sở chăn nuôi Minh Hương, VSD-Thụy Phương 1, tái đàn. Về cơ bản, con giống, lợncon dấu riêng, các đơn vị trực thuộc VSH-Thụy Phương 2), 2 giống nganViện đóng trên địa bàn trải dài từ Bắc nái, lợn đực cung cấp ra thị trường (NVS-Thụy Phương 1, NV7-Thụy trong cả nước chủ yếu là của Viện.vào Nam. Phương 2), 1 giống ngỗng xám và 4 Viện cũng đẩy mạnh phát triển đàn Từ năm 2016 trở lại đây, Viện có giống lợn (lợn cỏ Bình Thuận, Mường gia cầm, thủy cầm nhằm hỗ trợ lượng47 TBKT được Bộ NN&PTNT công Tè, Xao Va, H’Mông). Dưới đây là thịt lợn thiếu hụt do dịch tả lợn châunhận, trong đó có 40 TBKT về giống một số kết quả KH&CN của Viện đã Phi. Các cơ sở giống của Viện đãvật nuôi (gồm 5 dòng, giống lợn mới, được ứng dụng và chuyển giao thành cung cấp 80% thị phần con giống12 dòng gà, 6 dòng ngan, 8 dòng vịt, công vào thực tiễn sản xuất. thủy cầm (giống vịt, ngan ông bà, bố4 tổ hợp lai đà điểu, 5 tổ hợp bò lai Phát triển và cung ứng vật nuôi mẹ và con thương phẩm).hướng thịt) và một số quy trình công cho sản xuất ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhiều sản phẩm KH&CN lĩnh vực chăn nuôi được chuyển giao thành công vào sản xuất khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạoNhiều sản phẩm KH&CN lĩnh vực chăn nuôiđược chuyển giao thành công vào sản xuất TS Phạm Công Thiếu Viện trưởng Viện Chăn nuôiTrong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức do dịch bệnh trên đàn gia súc, giacầm diễn biến phức tạp, nhưng Viện Chăn nuôi đã cơ bản hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ đượcgiao, từ nghiên cứu khoa học đến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật (TBKT)..., góp phần quan trọng vàosự phát triển của ngành nông nghiệp nói riêng, kinh tế - xã hội nói chung. Ước tính các sản phẩmkhoa học và công nghệ (KH&CN) của Viện đã góp phần làm tăng giá trị gia tăng cho người chăn nuôihàng chục nghìn tỷ đồng mỗi năm. V iện Chăn nuôi là đơn TBKT này đã được chuyển giao vào cung cấp cho thị trường khoảng 14- vị sự nghiệp khoa học thực tiễn và được nhân rộng, có sức 16 triệu con gà giống ông bà, bố mẹ công lập thuộc Bộ Nông lan tỏa mạnh trong sản xuất, nhiều mô và 6,5-7,0 triệu con vịt, ngan ông nghiệp và Phát triển hình trồng cỏ, chế biến ủ chua nuôi bà, bố mẹ; các giống dê, cừu, thỏnông thôn (NN&PTNT). Chức năng gia súc đem lại hiệu quả kinh tế cao do Viện chuyển giao chiếm 75-80%nhiệm vụ chính của Viện là nghiên được người dân và nhiều địa phương thị phần trong cả nước; cung cấpcứu khoa học và chuyển giao TBKT áp dụng nhân rộng. Ngoài ra, 17 sản 600.000-1.000.000 liều tinh trâu, bòvề lĩnh vực chăn nuôi trên phạm vi cả phẩm KH&CN của Viện đã được Bộ chất lượng cao (chiếm 40-60% thịnước; đào tạo nguồn nhân lực chất NN&PTNT trao tặng Giải thưởng phần cả nước); cung cấp 20.000-lượng cao; đào tạo tay nghề, huấn Bông lúa vàng Việt Nam (15 dòng, 22.000 lợn giống bố mẹ (chuyển giaoluyện nâng cao trình độ cho cán bộ giống và tổ hợp lai, 2 môi trường bảo trực tiếp) và 95.000 con lợn bố mẹkỹ thuật và người chăn nuôi; tư vấn, quản tinh lợn và tinh cọng rạ); hàng (thông qua chuyển giao lợn giốngdịch vụ khoa học kỹ thuật trong các chục sản phẩm KH&CN được trao ông bà). Đặc biệt, năm 2020, Viện cólĩnh vực liên quan đến vật nuôi; hợp tặng Sản phẩm Vàng chăn nuôi gia 2 cơ sở nuôi giữ đàn lợn giống gốctác quốc tế trong nghiên cứu khoa cầm Việt Nam năm 2016 và 2018... với khoảng 1.300 lợn nái cụ kỵ, ônghọc, chuyển giao công nghệ, đào tạo Viện đã hoàn thiện hồ sơ và được Bộ bà, chiếm 1-1,5% tổng đàn lợn cụ kỵ,và thông tin… Trải qua gần 70 năm NN&PTNT công nhận 17 giống vật ông bà (109.000 con) của cả nước,xây dựng và phát triển, hiện tại, Viện nuôi mới, gồm có 6 giống gà (VCN/ ngay sau khi tình hình bệnh dịch tảcó 3 phòng chức năng; 6 bộ môn, BT-DA15-15, VCN/BT-DA15-16, gàphòng, trung tâm nghiên cứu; 12 đơn lợn châu Phi lắng xuống, Viện đã đẩy lông chân, gà Tò, Tetra, GTP-Thụy mạnh cung ứng con giống an toàn,vị nghiên cứu ứng dụng và triển khai Phương 2), 4 giống vịt (Sín Chéng,có tư cách pháp nhân, tài khoản và sạch bệnh cho các cơ sở chăn nuôi Minh Hương, VSD-Thụy Phương 1, tái đàn. Về cơ bản, con giống, lợncon dấu riêng, các đơn vị trực thuộc VSH-Thụy Phương 2), 2 giống nganViện đóng trên địa bàn trải dài từ Bắc nái, lợn đực cung cấp ra thị trường (NVS-Thụy Phương 1, NV7-Thụy trong cả nước chủ yếu là của Viện.vào Nam. Phương 2), 1 giống ngỗng xám và 4 Viện cũng đẩy mạnh phát triển đàn Từ năm 2016 trở lại đây, Viện có giống lợn (lợn cỏ Bình Thuận, Mường gia cầm, thủy cầm nhằm hỗ trợ lượng47 TBKT được Bộ NN&PTNT công Tè, Xao Va, H’Mông). Dưới đây là thịt lợn thiếu hụt do dịch tả lợn châunhận, trong đó có 40 TBKT về giống một số kết quả KH&CN của Viện đã Phi. Các cơ sở giống của Viện đãvật nuôi (gồm 5 dòng, giống lợn mới, được ứng dụng và chuyển giao thành cung cấp 80% thị phần con giống12 dòng gà, 6 dòng ngan, 8 dòng vịt, công vào thực tiễn sản xuất. thủy cầm (giống vịt, ngan ông bà, bố4 tổ hợp lai đà điểu, 5 tổ hợp bò lai Phát triển và cung ứng vật nuôi mẹ và con thương phẩm).hướng thịt) và một số quy trình công cho sản xuất ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Sản phẩm khoa học và công nghệ Nguồn nhân lực chất lượng cao Nhân lực lĩnh vực chăn nuôi Quy trình công nghệ chăn nuôi Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi Kỹ thuật chế biến thức ănGợi ý tài liệu liên quan:
-
5 trang 198 0 0
-
4 trang 177 0 0
-
48 trang 150 0 0
-
9 trang 133 0 0
-
204 trang 65 0 0
-
4 trang 63 0 0
-
25 trang 57 0 0
-
6 trang 53 0 0
-
Tái cơ cấu kinh tế hội nhập quốc tế và phát triển nguồn nhân lực: Phần 1
202 trang 48 0 0 -
Nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại Việt Nam
9 trang 39 0 0