Thông tin tài liệu:
Nhìn nhận tích cực về oxytocinCấu trúc phân tử oxytocinGần đây, trên một số phương tiện thông tin đại chúng có thông tin phụ nữ dùng các thuốc chống xuất huyết sau sinh, cụ thể là dùng các thuốc chống đông máu như oxytocin, ergometrin... có thể ảnh hưởng đến khả năng nuôi con bằng sữa mẹ khiến nhiều phụ nữ lo lắng.Tuy nhiên, tìm hiểu những nguồn thông tin đáng tin cậy đều không nêu tác dụng phụ nào của oxytocin và ergometrin đến khả năng nuôi con bằng sữa mẹ.Oxytocin (trên thị trường có tên là pitocin, syntocynon)...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhìn nhận tích cực về oxytocin Nhìn nhận tích cực về oxytocin Cấu trúc phân tử oxytocin Gần đây, trên một số phương tiện thông tin đại chúng có thông tin phụnữ dùng các thuốc chống xuất huyết sau sinh, cụ thể là dùng các thuốc chốngđông máu như oxytocin, ergometrin... có thể ảnh hưởng đến khả năng nuôicon bằng sữa mẹ khiến nhiều phụ nữ lo lắng. Tuy nhiên, tìm hiểu những nguồn thông tin đáng tin cậy đều không nêu tácdụng phụ nào của oxytocin và ergometrin đến khả năng nuôi con bằng sữa mẹ. Oxytocin (trên thị trường có tên là pitocin, syntocynon) là hormon của loàicó vú và cũng có tác dụng như là một chất dẫn truyền thần kinh trong não.Oxytocin được biết đến nhiều nhất do vai trò của nó trong chức năng sinh sản nữ:được tiết ra nhiều nhất với lượng lớn trong giai đoạn chuyển dạ và khi cho con bú.Gần đây còn thấy oxytocin có vai trò trong nhiều hành vi của con người. Vùng dưới đồi tiết ra oxytocin và được dự trữ ở thùy sau tuyến yên, sau đóđược giải phóng vào máu. Oxytocin là một peptide gồm 9 amino acid, có cấu trúcrất giống với vasopressine. Một đơn vị quốc tế oxytocin tương đương với2microgram peptide đơn thuần. Từ năm 1953, Vincent du Vigneaud đã phân lập và tổng hợp đượcoxytocin và vasopressin, công trình khoa học được tặng giải thưởng Nobel hóahọc năm 1955. Oxytocin do tuyến yên tiết ra không thể đi vào não nhưng những tác dụngđến hành vi của oxytocin lại có thể do các nơron tiết ra, khác với các oxytocin tiếtra từ tuyến yên. Trong quan hệ tình dục, oxytocin tiết ra ở não phụ nữ và tạo nên sự gắn bóchung thủy với bạn tình, vasopressin có lẽ cũng có tác dụng tương tự ở giới nam.Đánh thức cảm xúc tình dục. Tiêm oxytocin vào dịch não tủy gây nên sự cươngdương tự nhiên ở chuột, điều đó thể hiện tác dụng đến vùng hạ đồi và tủy sống. Thuốc có tác dụng đến bệnh tự kỷ, giảm những hành vi lặp lại và cải thiệncảm xúc. Kết quả nghiên cứu bước đầu này chưa áp dụng cho trẻ em. Những chuột cống cái sau đẻ được tiêm thuốc đối kháng oxytocin khôngthể hiện rõ tình mẫu tử. Ngược lại, các cừu cái chưa động dục lại tỏ ra có tình mẫutử với các con cừu nhỏ lạ khi được tiêm oxytocin vào dịch não tủy. Oxytocin dùng theo đường hít, giảm sợ hãi, có lẽ do ức chế thể amidantrong não (thể này được cho là chi phối đáp ứng sợ hãi). Nghiên cứu trên động vật, oxytocin ức chế sự dung nạp với nhiều loại matuý (thuốc phiện, cocain, rượu) và giảm các triệu chứng do ngừng thuốc (cainghiện). Trong chuyển dạ, oxytocin của mẹ đi qua nhau để đến não thai nhi vàchuyển vỏ não thai nhi từ trạng thái kích thích sang trạng thái ức chế, như vậy nãothai nhi không hoạt động trong thời kỳ chuyển dạ nhằm làm cho não không dễ tổnthương do thiếu ôxy. Kích thích hoạt động của oxytocin thông qua việc hoạt hoá các thụ thểserotonin 5-HT dẫn đến trạng thái tột đỉnh hạnh phúc, làm tăng tình yêu, sự cảmthông và gắn kết hơn. Một số chức năng học tập và ghi nhớ bị suy giảm do tiêm oxytocin vàovùng não. Dùng oxytocin theo đường toàn thân cũng có thể làm suy giảm ký ức vềnhững chuyện không vui. Oxytocin thay thế ergometrin trong nhiều trường hợp, còn ergometrin làthuốc chính để tăng trương lực cơ tử cung trong chảy máu sau đẻ.