Nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng vách liên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture - PIVSR) - Nhân một ca lâm sàng hiếm gặp tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 189.05 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày một ca lâm sàng hiếm gặp tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai trong điều trị nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng vách liên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture - PIVSR).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng vách liên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture - PIVSR) - Nhân một ca lâm sàng hiếm gặp tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai CA LÂM SÀNGNhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng váchliên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture- PIVSR) - Nhân một ca lâm sàng hiếm gặp tạiViện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai Phạm Mạnh Hùng **, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Nhật Minh **, Dương Đức Hùng*, Nguyễn Hữu Tuấn, Ngô Phi Long*, Lê Văn Đạt ***, Nguyễn Văn Thành*** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, Viện Tim mạch Việt Nam* Viện Tim mạch Việt Nam** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội***MỞ ĐẦU thất T sang. Sự chênh lệch độ bão hòa oxi sẽ lớn hơn Biến chứng cơ học thủng vách liên thất (VSR) trong trường hợp lỗ thủng vách liên thất lớn. Vớisau nhồi máu cơ tim (NMCT) một trong những nhồi máu cơ tim thành trước lỗ thủng thường ở vịbiến chứng hiếm nhưng rất nặng nề và có nguy cơ tử trí gần mỏm tim và thường chỉ là một vết rách gọn.vong cao [1] . Tỉ lệ biến chứng cơ học thủng vách Với các thường hợp nhồi máu cơ tim thành dưới, lỗliên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trước đây thủng thường phước tạp gồm nhiều vết rách, xé baoxấp xỉ 1-3% khi mà chưa có các biện pháp tái tưới gồm cả phần dưới và phần đáy tim. Với những tổnmáu mạch vành [2]. Sau khi sự ra đời của liệu pháp thương phước tạp như vậy sẽ rất khó khăn trong kỹtiêu sợi huyết tỉ lệ này giảm xuống đáng kể khoảng thuật phẫu thuật vá lỗ thông liên thất. Nếu không0,3% [1]. Khi liệu pháp tái tưới máu bằng can thiệp được phẫu thuật sửa chữa thì khoảng 90% BN sẽđộng mạch vành qua da (PCI) được ứng dụng rộng tử vong và hầu hết là trong những ngày đầu sau khirãi trên lâm sàng, các báo cáo đưa ra tỉ lệ này dao chẩn đoán, tỉ lệ tử vong khoảng 40% trong vòng 30động khoảng 0,23 – 0,71% [3], [4] Hầu hết biến ngày ở những bệnh nhân được phẫu thuật đóng lỗchứng cơ học này đều xảy ra ở tuần đầu tiên sau nhồi thông liên thất [6]. Can thiệp bít dù lỗ thủng váchmáu cơ tim và thường gặp ở các BN nữ giới, lớn tuổi liên thất qua đường ống thông ở những BN tình[5]. BN thường biểu hiện với các triệu chứng và dấu trạng lâm sàng không ổn định sau NMCT cũng làhiệu lâm sàng của suy tim cấp và một tiếng thổi giữa hướng đi mới có nhiều triển vọng bên việc phẫuthì tâm thu mới xuất hiện được nghe rõ nhất ở bờ thuật vá TLT thông thường và cũng đã đạt đượcdưới cạnh ức trái. Bệnh nhân được chẩn đoán dựa nhiều thành tựu trong một số báo cáo. [7].vào siêu âm tim qua thành ngực và/ hoặc thông timphải. Các đặc điểm chuẩn đoán gồm có: (1) Nhìn CA LÂM SÀNGthấy vị trí khuyết ở vách liên thất với dòng phụt Bệnh nhân nữ 71 tuổi không có tiền sử THA,ngược từ trái sang phải trên siêu âm tim, (2) Có sự chưa phát hiện ĐTĐ trước đó, bệnh nhân vài nămtăng độ bão hòa oxy giữa tâm nhĩ phải và tâm thất nay có các cơn đau tức ngực trái khi gắng sức kéo dàiP > 10% do dòng máu phụt ngược giàu oxy từ tâm 5 – 10 phút nghỉ ngơi thì hết, người bệnh đi khám ở90 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019 CA LÂM SÀNGtuyến dưới được chẩn đoán hở hai lá điều trị không được thực hiện phẫu thuật vá TLT. Với 2 đường mởthường xuyên. Cách vào viện 10 tiếng bệnh nhân ở nhĩ phải và nhĩ trái đã bộc lộ được tổn thương là mộtnhà xuất hiện cơn đau tức ngực T điển hình kèo dài lỗ thủng đường kính 12mm về phía đáy bờ mủm30 phút lan lên cổ và vai trái, vã mồ hôi vào tuyến nham nhở, HoHL nhiều do đứt dây chằng VHL (dodưới chẩn đoán NMCT cấp thành dưới – HoHL hoại tử cột cơ). Bệnh nhân đã được vá TLT bằngchuyển viện tim mạch. Khám lúc vào viện bệnh miếng vá nhân tạo mũi rời pletgets, thay VHL sinhnhân tỉnh, còn đau tức ngực T nhiều, khó thở vừa học kèm theo bắc 3 cầu nối chủ vành. Sau mổ tình– nhiều NYHA III – IV, oxy mask túi 97% nghe có trạng lâm sàng bệnh nhân cải thiện nhiều, khôngnhiều rale ẩm 2 đáy phổi. HA lúc vào 100/60mmHg đau ngực, khó thở nhẹ NYHA II. Siêu âm tim 2 tuần(duy trì vận mạch Dobutamin 8µg/kg/phút) và tim sau phẫu thuật: Miếng vá TLT ở đúng vị trí còn ítnhịp nhanh xoang tần số 110 chu ky/phút và nghe shunt tồn lưu, đường kính lỗ thông là 4mm chênhtim có tiếng thổi tâm thu 3-4/6 nghe rõ nhất ở vùng áp qua lỗ thông là 82mmHg, van hai lá đúng vị trí vàmỏm tim và cạnh ức bên T lan ra xung quanh. Điện hoạt động bình thường.tâm đồ lúc vào viện BN có hỉnh ảnh: Nhịp nhanh Hiện tại, sau 6 tháng theo dõi, bệnh nhân đangxoang tần số 110 chu kỳ/phút, trục T, có ST chênh đáp ứng tốt với điều trị nội khoa, lâm sàng khônglên và Q sâu ở CĐ DII, III, aVF và chênh xuống soi còn đau ngực, khó thở mức độ nhẹ-vừa, NYHAgương ở CĐ DI, aVL. Siêu âm cấp cứu tại giường có I-II, đang duy trì điều trị với các thuốc kháng tiểuhình ảnh: Giảm vận động phần đáy và phần dưới cầu kép, statin, thuốc ức chế men chuyển, chẹn betathất T về phía đáy tim. Theo dõi có biến chứng cơ giao cảm, và thuốc kháng thụ thể Aldosterone.học thủng VLT phần đáy đường kính 14,7 mm vềphía thất T và 6-7 mm về phía thất P, chênh áp tối BÀN LUẬNđa là 96mm, HoHL mức độ vừa – nhiều, buồng Như đã giới thiệu ở trên biến chứng cơ họcthất T giãn và chức năng tâm thu thất T giảm EF thủng vách liên thất là một tình trạng lâm sàng47%, suy n ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng vách liên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture - PIVSR) - Nhân một ca lâm sàng hiếm gặp tại Viện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai CA LÂM SÀNGNhồi máu cơ tim có biến chứng cơ học thủng váchliên thất (Post-Infarction Ventricular septal rupture- PIVSR) - Nhân một ca lâm sàng hiếm gặp tạiViện Tim mạch Việt Nam - Bệnh viện Bạch Mai Phạm Mạnh Hùng **, Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Nhật Minh **, Dương Đức Hùng*, Nguyễn Hữu Tuấn, Ngô Phi Long*, Lê Văn Đạt ***, Nguyễn Văn Thành*** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, Viện Tim mạch Việt Nam* Viện Tim mạch Việt Nam** Bộ môn Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội***MỞ ĐẦU thất T sang. Sự chênh lệch độ bão hòa oxi sẽ lớn hơn Biến chứng cơ học thủng vách liên thất (VSR) trong trường hợp lỗ thủng vách liên thất lớn. Vớisau nhồi máu cơ tim (NMCT) một trong những nhồi máu cơ tim thành trước lỗ thủng thường ở vịbiến chứng hiếm nhưng rất nặng nề và có nguy cơ tử trí gần mỏm tim và thường chỉ là một vết rách gọn.vong cao [1] . Tỉ lệ biến chứng cơ học thủng vách Với các thường hợp nhồi máu cơ tim thành dưới, lỗliên thất ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp trước đây thủng thường phước tạp gồm nhiều vết rách, xé baoxấp xỉ 1-3% khi mà chưa có các biện pháp tái tưới gồm cả phần dưới và phần đáy tim. Với những tổnmáu mạch vành [2]. Sau khi sự ra đời của liệu pháp thương phước tạp như vậy sẽ rất khó khăn trong kỹtiêu sợi huyết tỉ lệ này giảm xuống đáng kể khoảng thuật phẫu thuật vá lỗ thông liên thất. Nếu không0,3% [1]. Khi liệu pháp tái tưới máu bằng can thiệp được phẫu thuật sửa chữa thì khoảng 90% BN sẽđộng mạch vành qua da (PCI) được ứng dụng rộng tử vong và hầu hết là trong những ngày đầu sau khirãi trên lâm sàng, các báo cáo đưa ra tỉ lệ này dao chẩn đoán, tỉ lệ tử vong khoảng 40% trong vòng 30động khoảng 0,23 – 0,71% [3], [4] Hầu hết biến ngày ở những bệnh nhân được phẫu thuật đóng lỗchứng cơ học này đều xảy ra ở tuần đầu tiên sau nhồi thông liên thất [6]. Can thiệp bít dù lỗ thủng váchmáu cơ tim và thường gặp ở các BN nữ giới, lớn tuổi liên thất qua đường ống thông ở những BN tình[5]. BN thường biểu hiện với các triệu chứng và dấu trạng lâm sàng không ổn định sau NMCT cũng làhiệu lâm sàng của suy tim cấp và một tiếng thổi giữa hướng đi mới có nhiều triển vọng bên việc phẫuthì tâm thu mới xuất hiện được nghe rõ nhất ở bờ thuật vá TLT thông thường và cũng đã đạt đượcdưới cạnh ức trái. Bệnh nhân được chẩn đoán dựa nhiều thành tựu trong một số báo cáo. [7].vào siêu âm tim qua thành ngực và/ hoặc thông timphải. Các đặc điểm chuẩn đoán gồm có: (1) Nhìn CA LÂM SÀNGthấy vị trí khuyết ở vách liên thất với dòng phụt Bệnh nhân nữ 71 tuổi không có tiền sử THA,ngược từ trái sang phải trên siêu âm tim, (2) Có sự chưa phát hiện ĐTĐ trước đó, bệnh nhân vài nămtăng độ bão hòa oxy giữa tâm nhĩ phải và tâm thất nay có các cơn đau tức ngực trái khi gắng sức kéo dàiP > 10% do dòng máu phụt ngược giàu oxy từ tâm 5 – 10 phút nghỉ ngơi thì hết, người bệnh đi khám ở90 TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 88.2019 CA LÂM SÀNGtuyến dưới được chẩn đoán hở hai lá điều trị không được thực hiện phẫu thuật vá TLT. Với 2 đường mởthường xuyên. Cách vào viện 10 tiếng bệnh nhân ở nhĩ phải và nhĩ trái đã bộc lộ được tổn thương là mộtnhà xuất hiện cơn đau tức ngực T điển hình kèo dài lỗ thủng đường kính 12mm về phía đáy bờ mủm30 phút lan lên cổ và vai trái, vã mồ hôi vào tuyến nham nhở, HoHL nhiều do đứt dây chằng VHL (dodưới chẩn đoán NMCT cấp thành dưới – HoHL hoại tử cột cơ). Bệnh nhân đã được vá TLT bằngchuyển viện tim mạch. Khám lúc vào viện bệnh miếng vá nhân tạo mũi rời pletgets, thay VHL sinhnhân tỉnh, còn đau tức ngực T nhiều, khó thở vừa học kèm theo bắc 3 cầu nối chủ vành. Sau mổ tình– nhiều NYHA III – IV, oxy mask túi 97% nghe có trạng lâm sàng bệnh nhân cải thiện nhiều, khôngnhiều rale ẩm 2 đáy phổi. HA lúc vào 100/60mmHg đau ngực, khó thở nhẹ NYHA II. Siêu âm tim 2 tuần(duy trì vận mạch Dobutamin 8µg/kg/phút) và tim sau phẫu thuật: Miếng vá TLT ở đúng vị trí còn ítnhịp nhanh xoang tần số 110 chu ky/phút và nghe shunt tồn lưu, đường kính lỗ thông là 4mm chênhtim có tiếng thổi tâm thu 3-4/6 nghe rõ nhất ở vùng áp qua lỗ thông là 82mmHg, van hai lá đúng vị trí vàmỏm tim và cạnh ức bên T lan ra xung quanh. Điện hoạt động bình thường.tâm đồ lúc vào viện BN có hỉnh ảnh: Nhịp nhanh Hiện tại, sau 6 tháng theo dõi, bệnh nhân đangxoang tần số 110 chu kỳ/phút, trục T, có ST chênh đáp ứng tốt với điều trị nội khoa, lâm sàng khônglên và Q sâu ở CĐ DII, III, aVF và chênh xuống soi còn đau ngực, khó thở mức độ nhẹ-vừa, NYHAgương ở CĐ DI, aVL. Siêu âm cấp cứu tại giường có I-II, đang duy trì điều trị với các thuốc kháng tiểuhình ảnh: Giảm vận động phần đáy và phần dưới cầu kép, statin, thuốc ức chế men chuyển, chẹn betathất T về phía đáy tim. Theo dõi có biến chứng cơ giao cảm, và thuốc kháng thụ thể Aldosterone.học thủng VLT phần đáy đường kính 14,7 mm vềphía thất T và 6-7 mm về phía thất P, chênh áp tối BÀN LUẬNđa là 96mm, HoHL mức độ vừa – nhiều, buồng Như đã giới thiệu ở trên biến chứng cơ họcthất T giãn và chức năng tâm thu thất T giảm EF thủng vách liên thất là một tình trạng lâm sàng47%, suy n ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tim mạch học Nhồi máu cơ tim Thủng vách liên thất Liệu pháp tái tưới máu Can thiệp động mạch vành qua daGợi ý tài liệu liên quan:
-
8 trang 179 0 0
-
7 trang 169 0 0
-
5 trang 163 0 0
-
Điều trị học nội khoa - châu ngọc hoa
403 trang 60 0 0 -
Kiến thức, thái độ và thực hành về sử dụng muối ăn của người dân tại thành phố Huế năm 2022
15 trang 59 0 0 -
Nghiên cứu tỷ lệ ngã và nguy cơ ngã ở bệnh nhân cao tuổi có tăng huyết áp
7 trang 49 0 0 -
38 trang 48 0 0
-
6 trang 33 0 0
-
Nguy cơ thai sản ở bệnh nhân tim bẩm sinh có tăng áp động mạch phổi
5 trang 32 0 0 -
7 trang 32 1 0
-
20 trang 30 0 0
-
7 trang 30 0 0
-
Hoạt động thể lực sau nhồi máu cơ tim
5 trang 30 0 0 -
Kết cục điều trị Dienogest trên bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có đau vùng chậu tại Bệnh viện Mỹ Đức
7 trang 29 0 0 -
126 trang 28 0 0
-
11 trang 28 0 0
-
7 trang 27 0 0
-
Giáo trình sau đại học Tim mạch học: Phần 1
254 trang 27 0 0 -
6 trang 26 0 0
-
27 trang 24 0 0