NHỒI MÁU PHỔI
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.39 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nhồi máu phổi (NMP) là sự tắc nghẽn động mạch phổi hoặc một trong các nhánh chính của nó. Nguyên nhân hàng đầu là do cục máu đông từ xa di chuyển tới (trên 90% theo thống kê của các tác giả nước ngoài). Nhồi máu phổi là một biến chứng thường gặp của bệnh nhân tim mạch. Tần suất của bệnh hiện nay có chiều hướng gia tăng do tuổi thọ của con người ngày một cao hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỒI MÁU PHỔI NHỒI MÁU PHỔI Nhồi máu phổi (NMP) là sự tắc nghẽn động mạch phổi hoặc một trong cácnhánh chính của nó. Nguyên nhân hàng đầu là do cục máu đông từ xa di chuyểntới (trên 90% theo thống kê của các tác giả nước ngoài). Nhồi máu phổi là mộtbiến chứng thường gặp của bệnh nhân tim mạch. Tần suất của bệnh hiện nay cóchiều hướng gia tăng do tuổi thọ của con người ngày một cao hơn.A. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH Tam chứng Virchow: tổn thương thành mạch, dòng máu di chuyển chậm vàtăng đông - đó là những điều kiện thuận lợi làm tăng khả năng hình thành huyếtkhối trong lòng mạch và di chuyển đến động mạch phổi gây NMP.B. CHẨN ĐOÁNI. Lâm sàngTriệu chứng 60-70% bệnh nhân NMP biểu hiện triệu chứng kinh điển là đau ngực vớikiểu đau “viêm màng phổi” và chẹn ngực, đôi khi kèm với ra nhiều mồ hôi, sợ hãi.Những biểu hiện lâm sàng khiến cho chẩn đoán có thể nhầm lẫn đó là: Đau chân hoặc chân sưng to - biểu hiện ở 25% bệnh nhân NMP - Ho ra máu (khoảng 10%) - Nhịp tim nhanh (nhịp nhanh xoang hoặc rung nhĩ) - Đau thắt ngực (đau bên phải do tăng công thất phải và thiếu oxy máu) - Ngất (do cung lượng tim giảm tạm thời) -Khám lâm sàng Bệnh nhân thường có biểu hiện bồn chồn, lo lắng - Thở nhanh - Nhịp tim nhanh - - Xanh tím Ra nhiều mồ hôi - Tiếng T2 mạnh (do tăng áp động mạch phổi) - Tiếng thứ 4 - Tĩnh mạch cổ nổi - Ran nổ hoặc cọ màng phổi - HA thấp với HATT Sóng T đảo ngược i. từ V1-V4, DIII và aVF Rung nhĩ ii. QRS có móc ở V1 iii. iv. Sóng S sâu trên 1,5 mm ở DI và aVL Sóng Q xuất hiện ở v. DIII và aVF. Chụp Xquang tim phổi3. Phim Xquang tim phổi thường không biểu hiện những bất a. thường ở bệnh nhân NMP sớm. Từ ngày thứ 3 trở đi có thể quan sát thấy: b. Vùng phổi sáng ở i. một thùy phổi hoặc một phân thùy do không được tưới máu. Xẹp phổi, cơ hoành ii. bị kéo lên cao, tràn dịch màng phổi nếu phổi bị nhồi máu. Hình ảnh viêm phổi iii. sau nhồi máu. Ở những bệnh nhân NMP mạn tính có tăng áp động mạch phổi c. lâu ngày, có thể thấy hình ảnh tim to và mạch phổi bị đứt đoạn.4. Siêu âm tim NMP rộng hoặc NMP tái diễn nhiều lần có thể làm cho buồng tim giãn. Các dấu hiệu thường ghi nhận được trên siêu âm là: Giãn buồng thất phải và giảm vận động thành tự do thất phải. a. Vách liên thất đi ngang, giảm biên độ co bóp do tăng áp lực b. thất phải. Van ba lá đóng không kín, hở van ba lá thường thấy trên c. Doppler màu Gốc động mạch phổi giãn (thường gặp trong NMP có tăng áp d. lực động mạch phổi lâu ngày) Huyết khối trong các buồng tim phải hoặc trong thân động e. mạch phổi. Những phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng đặc hiệu đối với NMP:5. Ghi hình tưới máu phổi bằng phóng xạ hạt nhân (radionuclide a. lung perfusion scan): Phương pháp đạt độ nhạy cao trong chẩn đoán NMP. Thông tim chụp động mạch phổi: Đây là một phương pháp b. thăm dò có tính xâm lấn nên có thể gây ra một số biến chứng, tuy nhiên phương pháp mang lại nhiều thông tin quan trọng: Cho phép đo áp lực i. động mạch phổi Giúp phân biệt tăng ii. áp động mạch phổi do NMP hay tăng áp động mạch phổi tiên phát. Chụp cắt lớp phổi: phương pháp này chẩn đoán rất chính xác c. những ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHỒI MÁU PHỔI NHỒI MÁU PHỔI Nhồi máu phổi (NMP) là sự tắc nghẽn động mạch phổi hoặc một trong cácnhánh chính của nó. Nguyên nhân hàng đầu là do cục máu đông từ xa di chuyểntới (trên 90% theo thống kê của các tác giả nước ngoài). Nhồi máu phổi là mộtbiến chứng thường gặp của bệnh nhân tim mạch. Tần suất của bệnh hiện nay cóchiều hướng gia tăng do tuổi thọ của con người ngày một cao hơn.A. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ BỆNH SINH Tam chứng Virchow: tổn thương thành mạch, dòng máu di chuyển chậm vàtăng đông - đó là những điều kiện thuận lợi làm tăng khả năng hình thành huyếtkhối trong lòng mạch và di chuyển đến động mạch phổi gây NMP.B. CHẨN ĐOÁNI. Lâm sàngTriệu chứng 60-70% bệnh nhân NMP biểu hiện triệu chứng kinh điển là đau ngực vớikiểu đau “viêm màng phổi” và chẹn ngực, đôi khi kèm với ra nhiều mồ hôi, sợ hãi.Những biểu hiện lâm sàng khiến cho chẩn đoán có thể nhầm lẫn đó là: Đau chân hoặc chân sưng to - biểu hiện ở 25% bệnh nhân NMP - Ho ra máu (khoảng 10%) - Nhịp tim nhanh (nhịp nhanh xoang hoặc rung nhĩ) - Đau thắt ngực (đau bên phải do tăng công thất phải và thiếu oxy máu) - Ngất (do cung lượng tim giảm tạm thời) -Khám lâm sàng Bệnh nhân thường có biểu hiện bồn chồn, lo lắng - Thở nhanh - Nhịp tim nhanh - - Xanh tím Ra nhiều mồ hôi - Tiếng T2 mạnh (do tăng áp động mạch phổi) - Tiếng thứ 4 - Tĩnh mạch cổ nổi - Ran nổ hoặc cọ màng phổi - HA thấp với HATT Sóng T đảo ngược i. từ V1-V4, DIII và aVF Rung nhĩ ii. QRS có móc ở V1 iii. iv. Sóng S sâu trên 1,5 mm ở DI và aVL Sóng Q xuất hiện ở v. DIII và aVF. Chụp Xquang tim phổi3. Phim Xquang tim phổi thường không biểu hiện những bất a. thường ở bệnh nhân NMP sớm. Từ ngày thứ 3 trở đi có thể quan sát thấy: b. Vùng phổi sáng ở i. một thùy phổi hoặc một phân thùy do không được tưới máu. Xẹp phổi, cơ hoành ii. bị kéo lên cao, tràn dịch màng phổi nếu phổi bị nhồi máu. Hình ảnh viêm phổi iii. sau nhồi máu. Ở những bệnh nhân NMP mạn tính có tăng áp động mạch phổi c. lâu ngày, có thể thấy hình ảnh tim to và mạch phổi bị đứt đoạn.4. Siêu âm tim NMP rộng hoặc NMP tái diễn nhiều lần có thể làm cho buồng tim giãn. Các dấu hiệu thường ghi nhận được trên siêu âm là: Giãn buồng thất phải và giảm vận động thành tự do thất phải. a. Vách liên thất đi ngang, giảm biên độ co bóp do tăng áp lực b. thất phải. Van ba lá đóng không kín, hở van ba lá thường thấy trên c. Doppler màu Gốc động mạch phổi giãn (thường gặp trong NMP có tăng áp d. lực động mạch phổi lâu ngày) Huyết khối trong các buồng tim phải hoặc trong thân động e. mạch phổi. Những phương pháp chẩn đoán cận lâm sàng đặc hiệu đối với NMP:5. Ghi hình tưới máu phổi bằng phóng xạ hạt nhân (radionuclide a. lung perfusion scan): Phương pháp đạt độ nhạy cao trong chẩn đoán NMP. Thông tim chụp động mạch phổi: Đây là một phương pháp b. thăm dò có tính xâm lấn nên có thể gây ra một số biến chứng, tuy nhiên phương pháp mang lại nhiều thông tin quan trọng: Cho phép đo áp lực i. động mạch phổi Giúp phân biệt tăng ii. áp động mạch phổi do NMP hay tăng áp động mạch phổi tiên phát. Chụp cắt lớp phổi: phương pháp này chẩn đoán rất chính xác c. những ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 166 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 166 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 152 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 124 0 0 -
40 trang 101 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 99 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0