Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.07 MB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện ở 236 người cao tuổi, tại Đà Nẵng từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2022.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024 chính tại nhà cho học sinh hai trường tiểu học của Đại học Y tế công cộng; 2018. thành phố Kaysone Phomvihane, Lào năm 2020. 8. Phạm Ngọc Duấn, Phạm Ngọc Minh. Kiến Hà Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2020. thức - thực hành và một số yếu tố liên quan đến7. Lê Vân Anh. Thực trạng nhiễm giun truyền qua thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh đất và một số yếu tố liên quan của học sinh tiểu tiểu học Tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Nghiên cứu Y học tỉnh Quảng Ninh, năm 2018. Hà Nội: Trường học. 2018;114(5):66-77.NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TẠI NHÀ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊNQUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Thị Hà1, Nguyễn Tấn Dũng2TÓM TẮT Son Tra District, Da Nang in 2022. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was 35 Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ performed in 293 healthy individuals aged 18 to 60chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao years, in Da Nang from January to May 2022.tuổi tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2022. Đối tượng Results: Among the participants, 73.3% had avà phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực demand for home care services, while 26.7% did not.hiện ở 236 người cao tuổi, tại Đà Nẵng từ tháng 1 đến The highest types of demand included emergencytháng 5 năm 2022. Kết quả: Có 73,3% đối tượng có transportation (63.1%), doctors visiting homes fornhu cầu chăm sóc tại nhà và không có nhu cầu chiếm emergency or medical consultation (62.7%), and26,7%. Loại nhu cầu cao nhất bao gồm: Vận chuyển regular health check-ups (59.7%). Additionally, therecấp cứu (63,1%), bác sĩ đến nhà trong trường hợp was a demand for connecting with doctors from clinicscấp cứu hoặc có nhu cầu khám chữa bệnh (62,7%), and higher-level hospitals through telemedicinekhám sức khỏe định kỳ (59,7%). tiếp theo, kết nối với systems for home visits, consultation, and treatmentcác bác sĩ của các phòng khám, bệnh viện tuyến trên (50.4%). Nutritional advice and appropriate use ofthông qua hệ thống y tế từ xa để cùng thăm khám, medication and functional foods were also in demandhội chẩn, điều trị tại nhà (50,4%). Tư vấn về chế độ (50.0%). The lowest demands were counseling anddinh dưỡng, sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng referrals to hospitals, resorts, and nursing homesphù hợp (50,0%). Thấp nhất ở các loại nhu cầu: tư when needed (44.5%), physical therapy,vấn, giới thiệu đến các bệnh viện, khu nghỉ dưỡng, rehabilitation, and assistive devices (43.2%), anddưỡng lão thích hợp khi có nhu cầu (44,5%), tập vật psychological counseling (42.8%). The preferredlý trị liệu, PHCN, bó bột (43,2%), tư vấn tâm lý healthcare service providers chosen by the study(42,8%). Nhu cầu lựa chọn NVYT của đối tượng participants were district-level health centers (45.3%),nghiên cứu là TTYT quận/huyện (45,3%), TYT địa local health stations (24.6%), and family doctorsphương (24,6%), bác sĩ y học gia đình (18,6%). Nữ (18.6%). Female participants had a higher demand forgiới có cho nhu cầu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ understanding the usage of ho ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 534 - th¸ng 1 - sè 1B - 2024 chính tại nhà cho học sinh hai trường tiểu học của Đại học Y tế công cộng; 2018. thành phố Kaysone Phomvihane, Lào năm 2020. 8. Phạm Ngọc Duấn, Phạm Ngọc Minh. Kiến Hà Nội: Trường Đại học Y tế công cộng; 2020. thức - thực hành và một số yếu tố liên quan đến7. Lê Vân Anh. Thực trạng nhiễm giun truyền qua thực trạng nhiễm giun truyền qua đất ở học sinh đất và một số yếu tố liên quan của học sinh tiểu tiểu học Tỉnh Hưng Yên. Tạp chí Nghiên cứu Y học tỉnh Quảng Ninh, năm 2018. Hà Nội: Trường học. 2018;114(5):66-77.NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC TẠI NHÀ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊNQUAN Ở NGƯỜI CAO TUỔI TẠI QUẬN SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Nguyễn Thị Hà1, Nguyễn Tấn Dũng2TÓM TẮT Son Tra District, Da Nang in 2022. Subjects and methods: A cross-sectional descriptive study was 35 Mục tiêu: Tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ performed in 293 healthy individuals aged 18 to 60chăm sóc tại nhà và các yếu tố liên quan ở người cao years, in Da Nang from January to May 2022.tuổi tại quận Sơn Trà, Đà Nẵng năm 2022. Đối tượng Results: Among the participants, 73.3% had avà phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang thực demand for home care services, while 26.7% did not.hiện ở 236 người cao tuổi, tại Đà Nẵng từ tháng 1 đến The highest types of demand included emergencytháng 5 năm 2022. Kết quả: Có 73,3% đối tượng có transportation (63.1%), doctors visiting homes fornhu cầu chăm sóc tại nhà và không có nhu cầu chiếm emergency or medical consultation (62.7%), and26,7%. Loại nhu cầu cao nhất bao gồm: Vận chuyển regular health check-ups (59.7%). Additionally, therecấp cứu (63,1%), bác sĩ đến nhà trong trường hợp was a demand for connecting with doctors from clinicscấp cứu hoặc có nhu cầu khám chữa bệnh (62,7%), and higher-level hospitals through telemedicinekhám sức khỏe định kỳ (59,7%). tiếp theo, kết nối với systems for home visits, consultation, and treatmentcác bác sĩ của các phòng khám, bệnh viện tuyến trên (50.4%). Nutritional advice and appropriate use ofthông qua hệ thống y tế từ xa để cùng thăm khám, medication and functional foods were also in demandhội chẩn, điều trị tại nhà (50,4%). Tư vấn về chế độ (50.0%). The lowest demands were counseling anddinh dưỡng, sử dụng thuốc, thực phẩm chức năng referrals to hospitals, resorts, and nursing homesphù hợp (50,0%). Thấp nhất ở các loại nhu cầu: tư when needed (44.5%), physical therapy,vấn, giới thiệu đến các bệnh viện, khu nghỉ dưỡng, rehabilitation, and assistive devices (43.2%), anddưỡng lão thích hợp khi có nhu cầu (44,5%), tập vật psychological counseling (42.8%). The preferredlý trị liệu, PHCN, bó bột (43,2%), tư vấn tâm lý healthcare service providers chosen by the study(42,8%). Nhu cầu lựa chọn NVYT của đối tượng participants were district-level health centers (45.3%),nghiên cứu là TTYT quận/huyện (45,3%), TYT địa local health stations (24.6%), and family doctorsphương (24,6%), bác sĩ y học gia đình (18,6%). Nữ (18.6%). Female participants had a higher demand forgiới có cho nhu cầu tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ understanding the usage of ho ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Dịch vụ chăm sóc tại nhà Sức khỏe người cao tuổi Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi Sức khỏe cộng đồngGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 298 0 0 -
5 trang 288 0 0
-
Tỷ lệ thiếu cơ và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân cao tuổi đái tháo đường típ 2
6 trang 262 0 0 -
8 trang 244 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 238 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 224 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 219 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 205 0 0 -
8 trang 186 0 0
-
13 trang 185 0 0